PIC

Saturday, June 4, 2016

8.1. ACUTE AND CHRONIC PANCREATITIS - VIÊM TỤY CẤP VÀ MẠN

CHAPTER 8
8.1. ACUTE AND CHRONIC PANCREATITIS

CHƯƠNG 8
8.1. VIÊM TỤY CẤP VÀ MẠN

Method of George Van Buren, II, MD; and William E. Fisher, MD


Phương pháp của hai Tiến Sỹ Y học George Van Buren, II,  và William E. Fisher

Translated by: 
Nguyen Thi Kim Tuyen: 
kimtuyennguyen4444@gmail.co

Người dịch:
Nguyen Thi Kim Tuyen: 
kimtuyennguyen4444@gmail.co
CURRENT DIAGNOSIS
• Acute pancreatitis is usually caused by gallstones, and chronic pancreatitis is usually caused by alcohol abuse.
• Other less-common causes of acute and chronic pancreatitis are considered only when gallstones and alcohol are definitively ruled out.
• Pancreatic cancer and chronic pancreatitis can sometimes be difficult to distinguish.

Chẩn đoán hiện hành
Viêm tụy cấp thường được gây ra bởi sỏi túi mật và viêm tụy mạn thường do lạm dụng rượu.
Nguyên nhân ít phổ biến khác của viêm tụy cấp và mạn chỉ được xét đến khi sỏi túi mật và rượu được loại bỏ chắc chắn.

Ung thư tụy và viêm tụy mạn thỉnh thoảng khó có thể chẩn đoán phân biệt.
CURRENT THERAPY
• There has been a recent trend toward conservative medical therapy for acute and chronic pancreatitis, reserving surgery as a last resort.
• In acute pancreatitis, try to avoid necrosectomy except in the setting of infected necrosis with organ failure.
• Asymptomatic pseudocysts can generally be observed.
• Persistent symptomatic pseudocysts can often be addressed endoscopically.
• Medical therapy for chronic pancreatitis includes pain management, nutrition, diabetes control, and cessation of drinking alcohol and smoking.
• Surgical treatment for chronic pancreatitis currently favors strict patient selection and parenchyma-preserving techniques.

Điều trị hiện hành
Gần đây có xu hướng hướng tới điều trị nội khoa bảo tồn đối với viêm tụy cấp và mạn, giữ điều trị ngoại khoa lại như là lựa chọn cuối cùng.
Trong viêm tụy cấp, cố gắng tránh cắt bỏ hoại tử ngoại trừ trong bối cảnh hoại tử nhiễm trùng kết hợp với suy tạng.
Nang giả không triệu chứng thường có thể được theo dõi.
Nang giả có triệu chứng dai dẳng thường có thể được giải quyết bằng nội soi.
Điều trị nội khoa đối với viêm tụy mạn bao gồm kiểm soát đau, dinh dưỡng, kiểm soát đái tháo đường, và ngừng uống rượu và hút thuốc.

Điều trị ngoại khoa đối với viêm tụy mạn hiện nay tuân thủ việc chọn lựa nghiêm ngặt bệnh nhân và kỹ thuật bảo tồn nhu mô tụy.
8.1.1. ACUTE PANCREATITIS
Acute pancreatitis is an inflammatory disease of the pancreas that is associated with little or no fibrosis of the gland. It can be initiated by several factors including gallstones, alcohol, trauma, and infections, and in some cases it is hereditary (Box 1). Very often, patients with acute pancreatitis develop additional complications such as sepsis, shock, and respiratory and renal failure, resulting in considerable morbidity and mortality.

VIÊM TỤY CẤP

Viêm tụy cấp là bệnh viêm của tụy liên quan đến xơ hóa ít hoặc không xơ hóa tuyến tụy. Nó có thể được khởi phát bởi một vài tác nhân bao gồm sỏi túi mật, rượu, chấn thương, nhiễm trùng và trong một số trường hợp là do di truyền. (Hộp 1). Thường hay gặp bệnh nhân với viêm tụy cấp phát triển biến chứng phụ như nhiễm trùng huyết, sốc, suy hô hấp và suy thận dẫn tới một tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đáng kể.
Epidemiology
The annual incidence is of acute pancreatitis is probably about 50 cases per 100,000 population in the United States. Roughly 3000 of these cases are severe enough to lead to death.

Dịch tễ học

 Tỷ lệ mắc viêm tụy cấp hằng năm khoảng 50 trường hợp trên 100,000 dân ở Mỹ. Khoảng 3000 trong số các trường hợp này nặng đến mức tử vong.
Risk Factors
Biliary tract stone disease accounts for 70% to 80% of the cases of acute pancreatitis. Alcoholism accounts for another 10%, and the remaining10%to20%is accounted for either by idiopathic disease or by a variety of iatrogenic and miscellaneous causes including trauma, endoscopy, surgery, drugs, heredity, infection, and toxins.

Yếu tố nguy cơ

Bệnh sỏi đường mật chiếm 70-80% các trường hợp viêm tụy cấp. Lạm dụng rượu chiếm 10% khác và 10-20% còn lại hoặc do bệnh t phát hoặc do điều trị và các nguyên nhân khác, bao gồm chấn thương, nội soi, phẫu thuật, thuốc, di truyền, nhiễm trùng và nhiễm độc chất.
Pathophysiology
Pancreatitis begins with the activation of digestive zymogens inside acinar cells, which cause acinar cell injury. Digestive zymogens are colocalized with lysosomal hydrolase, and cathepsin-B catalyzed trypsinogen activation occurs, resulting in acinar cell injury and necrosis. This triggers acinar cell inflammatory events with the secretion of inflammatory mediators. Studies suggest that the ultimate severity of the resulting pancreatitis may be determined by the events that occur subsequent to acinar cell injury. These include inflammatory cell recruitment and activation, as well as generation and release of cytokines, reactive oxygen species, and other chemical mediators of inflammation, ultimately leading to ischemia and necrosis. Early mortality in severe acute pancreatitis is caused by a systemic inflammatory response syndrome with multiorgan failure. If the patient survives this critical early period, a septic complication caused by translocated bacteria, mostly Gram-negative microbes from the intestine, leads to infected pancreatic necrosis. Late deaths are caused by infected necrosis, leading to septic shock and multiorgan failure.

Sinh lý bệnh

Viêm tụy bắt đầu với sự hoạt hóa tiền enzyme tiêu hóa trong tế bào nang, được tạo ra bởi tổn thương tế bào nang. Tiền enzyme là đồng vị với enzyme thủy phân lysosome và diễn ra sự hoạt hóa trypsinogen với cathepsin-B làm xúc tác gây tổn thương và hoại tử các tế bào nang. Điều này làm khởi phát các sự kiện viêm tế bào nang với việc tiết ra các chất trung gian gây viêm. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độ trầm trọng cao nhất của viêm tụy xảy ra có thể được xác định bởi những sự kiện diễn ra sau tổn thương tế bào nang. Những sự kiện này gồm ngưng tập và hoạt hóa tế bào viêm cũng như sản xuất và tiết ra các cytokines, các loại oxygen hoạt hóa, và một số chất trung gian hóa học gây viêm khác, mà rốt cục dẫn tới thiếu máu cục bộ và hoại tử. Tử vong sớm trong viêm tụy cấp là do hội chứng đáp ứng viêm hệ thống với suy đa phủ tạng. Nếu bệnh nhân sống sót qua giai đoạn kịch phát sớm này, thì một biến chứng nhiễm trùng huyết, mà do vi khuẩn chuyển vị mà đa phần là vi khuẩn Gram âm từ đường ruột gây ra, sẽ dẫn tới hoại tử tụy nhiễm trùng. Tử vong muộn xảy ra do hoại tử nhiễm trùng mà dẫn tới sốc nhiễm trùng huyết và suy đa phủ tạng.
Prevention
Gallstones are present in about 15% to 20% of patients older than 60 years, but only a fraction become symptomatic. Although gallstone pancreatitis can rarely be the first symptom of gallstones, most patients have symptoms of cholecystitis before developing pancreatitis. Thus it is important to make early and prompt referral of patients with symptomatic cholelithiasis for laparoscopic cholecystectomy to prevent life-threatening complications such as acute pancreatitis.

Dự phòng

Sỏi túi mật có khoảng 20% bệnh nhân trên 60 tuổi, nhưng chỉ một phần nhỏ có triệu chứng. Mặc dù viêm tụy do sỏi có thể hiếm khi có triệu chúng đầu tiên của sỏi mật, đa phần bệnh nhân có triệu chứng của viêm túi mật trước khi phát triển thành viêm tụy. Vì vậy, điều quan trọng là phải nhập viện sớm và kịp thời những bệnh nhân với các triệu chứng viêm túi mật đến để nọi soi ổ bụng cắt túi mật nhằm ngăn các biến chứng đe dọa tính mạng như viêm tụy cấp.
Clinical Manifestations
All episodes of acute pancreatitis begin with severe pain, generally following a substantial meal. The pain is usually epigastric, but it can occur anywhere in the abdomen or lower chest. It has been described as penetrating through to the back, and it may be relieved by the patient’s leaning forward. It precedes the onset of nausea and vomiting, with retching often continuing after the stomach has emptied. Vomiting does not relieve the pain, which is more intense in necrotizing than in edematous pancreatitis.

Lâm sàng

Tất cả các đợt viêm tụy cấp đều khởi đầu với đau dữ dội, thường đến sau một bữa ăn giàu dinh dưỡng. Cơn đau thường ở vùng thượng vị nhưng nó có thể xảy ra bất kỳ nơi nào trong bụng hoặc dưới ngực. Nó được mô tả như đâm xuyên ra sau lưng và đau có thể giảm nếu bệnh nhân gập người về phía trước. Đau xảy ra trước buồn nôn và nôn, nôn khan thường tiếp diễn sau khi dạ dày đã rỗng. Nôn không làm đỡ đau; đau nặng hơn trong viêm tụy thể hoại tử so với thể phù.
On examination the patient may show tachycardia, tachypnea, hypotension, and hyperthermia. The temperature is usually only mildly elevated in uncomplicated pancreatitis. Voluntary and involuntary guarding can be seen over the epigastric region. The bowel sounds are decreased or absent. There are usually no palpable masses. The abdomen may be distended with intraperitoneal fluid. There may be pleural effusion, particularly on the left side.

Khi khám bệnh nhân có thể có tim đập nhanh, thở nhanh, hạ huyết áp và tăng thân nhiệt. Nhiệt độ thường chỉ tăng nhẹ trong viêm tụy không biến chứng. Phản ứng thành bụng cố ý hoặc không cố ý có thể thấy trên vùng thượng vị.  Tiếng ruột giảm hoặc mất. Thường thì không có khối phồng lớn có thể sờ được. Bụng có thể chướng lên với đầy dịch trong khoang phúc mạc. Có thể có tràn dịch màng phổi, đặc biệt là bên trái.
With increasing severity of disease, the intravascular fluid loss may become life-threatening as a result of sequestration of edematous fluid in the retroperitoneum. Hemoconcentration then results in an elevated hematocrit. However, there also may be bleeding into the retroperitoneum or the peritoneal cavity. In some patients (about 1%), the blood from necrotizing pancreatitis can dissect through the soft tissues and manifest as a bluish discoloration around the umbilicus (Cullen’s sign) or in the flanks (Grey Turner sign). The severe fluid loss can lead to prerenal azotemia, with elevated blood urea nitrogen and creatinine levels. There also may be hyperglycemia, hypoalbuminemia, and hypocalcemia sufficient in some cases to produce tetany.

Cùng với sự tăng lên về mức độ trầm trọng của bệnh, sự mất dịch nội mạch sẽ đe dọa tính mạng do thoát dịch phù vào khoang sau phúc mạc. Cô đặc máu làn tăng huyết cầu tố. Tuy nhiên, cũng có thể chảy máu vào khoang sau phúc mạc hoặc vào khoang phúc mạc. Ở một số bệnh nhân (khoảng 1%), máu từ tụy viêm hoại tử có thể đi xuyên mô mềm và đổi màu xanh nhạt quanh rốn (dấu Cullen) hoặc ở mạn sườn (dấu Grey Turner). Sự mất dịch nặng có thể dẫn tới Urê máu trước thận, với tăng nitơ urê creatinine máu. Cũng có thể tăng glucose máu, giảm albumin  máu giảm canxi máu mà trong một số trường hợp đủ nặng để dẫn tới tới co cứng.

Box 1
Common Causes of Acute Pancreatitis
GallstonesAlcoholismHereditaryHypertriglyceridemia - Trauma (including iatrogenic: ERCP or surgery)
Drugs: azathioprine, furosemide, mercaptopurine, opiates, pentamidine, steroids, sulfasalazine, sulindac, tetracycline, trimethoprim-sulfamethoxazole, valproic acid
Tumor - Infection (parasitic and viral)Idiopathic
Abbreviation: ERCP - endoscopic retrograde cholangiopancreatography.





Hộp 1:
Nguyên nhân thường gặp của viêm tụy cấp:
Sỏi túi mật
Lạm dụng rượu
Di truyền
Tăng Triglyceride máu
Chấn thương (gồm do điều trị: ERCP* hoặc phẫu thuật)
Thuốc: azathioprine, Furosemide, Mercaptopurine, Opiates, Pentamidine, Steroids, Sulfasalazine, Sulindac, Tetracycline, Trimethoprim-Sulfamethoxazole, valproic acid.
Khối u
Nhiễm trùng (ký sinh trùng và virus)
Bệnh t phát
*Viết tắt: ERCP Nội soi mật tụy ngược dòng
Diagnosis
Although serum amylase is often elevated in acute pancreatitis, there is no significant correlation between the magnitude of serum amylase elevation and severity of pancreatitis. Other pancreatic enzymes also have been evaluated to improve the diagnostic accuracy of serum measurements. Specificity of these markers ranges from 77% to 96%, the highest being for lipase. Measurements of many digestive enzymes have methodologic limitations and cannot be easily adapted for quantitation in emergency laboratory studies. Because serum levels of lipase remain elevated for a longer time than total or pancreatic amylase, it is the serum indicator of highest probability of the disease.

Chẩn đoán
Mặc dù amylase huyết thanh thường tăng trong viêm tụy cấp, không có mối tương quan có ý nghĩa giữa mức độ tăng amylase huyết thanh và độ trầm trọng của viêm tụy. Các enzyme tụy khác cũng được đánh giá là giúp cải thiện độ chính xác về mặt chẩn đoán của các chỉ số huyết thanh. Độ đặc hiệu của những chất chỉ điểm này dao động từ 77% tới 96%, cao nhất đối với Lipase. Các chỉ số của nhiều enzyme tiêu hóa có giới hạn về mặt phương pháp và không dễ áp dụng để định lượng trong các nghiên cứu ở các Lab cấp cứu.

Vì nồng độ Lipase huyết thanh tăng cao trong một thời gian dài hơn amylase toàn phần hay amylase tụy, nên nó là chỉ điểm huyết thanh với xác suất cao nhất của bệnh.
Abdominal ultrasound examination is the best way to confirm the presence of gallstones in suspected biliary pancreatitis. It also can detect extrapancreatic ductal dilations and reveal pancreatic edema, swelling, and peripancreatic fluid collections. However, in about 20% of patients, the ultrasound examination does not provide satisfactory results because of the presence of bowel gas, which can obscure sonographic imaging of the pancreas.

Siêu âm bụng là cách tốt nhất để xác định có sỏi hay không ở bệnh nhân viêm tụy nghi do sỏi mật. Nó cũng có thể phát hiện giãn ống ngoài tụy và cho thấy tụy phù, sưng, và tụ dịch quanh tụy. Tuy nhiên, khoảng 20% bệnh nhân siêu âm không cung cấp kết quả thỏa đáng vì có hơi trong bụng, có thể làm mờ hình ảnh sóng âm của tụy.
A computed tomographic (CT) scan of the pancreas is more commonly used to diagnose pancreatitis. CT scanning is used to distinguish milder (nonnecrotic) forms of the disease from more severe necrotizing or infected pancreatitis, in patients whose clinical presentation raises the suspicion of advanced disease (Figures 1 and 2). Pancreatic protocol computed tomography (CT) scan of the abdomen and pelvis is recommended when not limited by renal insufficiency. A tri-phasic thin, multislice CT scan with an arterial, venous, and delayed phase in conjunction with sagital and coronal views. No oral contrast, instead drink 1000cc water to opacify the stomach. The scan asses the degree of pancreatic necrosis, peripancreatic fluid collections, and the surrounding vascular structures.
Magnetic Resonance Cholangiopancreatography (MRCP) is also of value to assess the pancreatic duct and biliary tree. This can often reveal pancreatic ductal disruption.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scans) tụy thông dụng hơn trong chẩn đoán viêm tụy . CT scans được dùng để phân biệt thể nhẹ hơn (không hoại tử) của bệnh này với thể hoại tử hay nhiễm trùng nặng hơn ở những những bệnh nhân biểu hiện lâm sàng làm tăng nghi ngờ bệnh đã tiến triển. (Hình 1 và 2).  Protocol CT scan bụng và chậu được khuyến cáo khi không bị giới hạn bởi suy thận. Chụp CT đa lát cắt mỏng, 3 pha với một pha động mạch, một pha tĩnh mạch và một pha trễ kết hợp với các mặt cắt dọc và ngang. Không uống thuốc cản quang, thay vào đó uống 1000ml nước để làm mờ dạ dày. Chụp cắt lớp giúp đánh giá mức độ hoại tử tụy, sự tích tụ dịch ngoài tụy và cấu trúc mạch máu bao quanh.

Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) cũng có giá trị trong đánh giá ống tụy và đường mật. Nó thường có thể cho thấy vỡ ống tụy.
Differential Diagnosis
The clinical diagnosis of pancreatitis is one of exclusion. Hyperamylasemia can also occur as a result of conditions not involving pancreatitis. The other upper abdominal conditions that can be confused with acute pancreatitis include perforated peptic ulcer and acute colecystitis, and occasionally a gangrenous small bowel obstruction. Because these conditions often have a fatal outcome without surgery, urgent interventionis indicated in thesmall number of cases inwhich doubt persists. A tumor should be considered in a nonalcoholic patient with acutepancreatitiswhohas nodemonstrable biliary tract disease. Approximately1% to 2% of patients with acute pancreatitis have pancreatic carcinoma, and an episode of acute pancreatitis can be the first clinical manifestation of a periampullary tumor.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán lâm sàng viêm tụy là một cách để loại trừ. Tăng amylase máu cũng có thể xảy ra do bệnh cảnh không liên quan đến viêm tụy. Các bệnh cảnh khác vùng bụng trêncó thể bị nhầm với viêm tụy cấp bao gồm loét thủng tiêu hóa, viêm túi mật cấp và thỉnh thoảng tắc ruột non hoại tử. Vì những bệnh cảnh này thường dẫn tới kết cục tử vong nếu không được phẫu thuật, phẫu thuật khẩn cấp được chỉ định trong một số ít trường hợp nghi ngờ dai dẳng. Một khối u cần được xem xét ở những bệnh nhân viêm tụy cấp không uống rượu, không có bệnh đường mật biểu hiện rõ. Gần 1-2% bệnh nhân viêm tụy cấp bị ung thư biểu mô tụy và cơn viêm tụy cấp có thể là biểu hiện lâm sàng đầu tiên của u ngoài bóng Vater.
Treatment
The severity of acute pancreatitis covers a broad spectrum of illness, ranging from the mild and self-limiting to the life-threatening necrotizing variety. Some cases are so mild they can be treated in an outpatient setting. However, most cases require hospitalization for observation and diagnostic study. A conservative approach has been advocated in the treatment of acute pancreatitis (Box 2).

Điều trị

Độ trầm trọng của viêm tụy cấp có một phổ rất rộng, từ thể nhẹ và tự giới hạn tới thể à hoại tử đe dọa sinh mạng. Một số trường hợp nhẹ có thể được điều trị tại khoa bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp cần nhập viện theo dõi và làm xét nghiệm chẩn đoán. Phương pháp bảo tồn được ủng hộ trong điều trị viêm tụy cấp (Hộp 2).
Severity is assessed with imaging results and clinical parameters and is quantitated with scores such as Ranson’s criteria (Box 3), the Atlanta classification, and the APACHE II (Acute Physiology And Chronic Health Evaluation) score. Severe acute pancreatitis is defined by associated organ dysfunction. The Atlanta classification is based on an international consensus conference held in Atlanta in 1992 and has been updated. APACHE II was designed to measure the severity of disease for adult patients admitted to intensive care units. Though not specific to pancreatitis, APACHE II can be used in an effort to differentiate patients with mild and severe acute pancreatitis. APACHE II scores of 8 points or more correlate with a mortality rate of 11% to 18%.

Độ trầm trọng được đánh giá qua kết quả chẩn đoán hình ảnh, cận lâm sàng và được định lượng qua các bảng điểm như tiêu chuẩn Ranson (Hộp 3), Phân loại Atlanta và thang điểm APACHE II (Đánh giá sức khỏe mạn tính và Sinh lý cấp tính). Viêm tụy cấp trầm trọng được xác định bởi rối loạn chức năng cơ quan liên quan. Phân loại Atlanta căn cứ vào Hội nghị đồng thuận quốc tế được tổ chức tại Atlanta vào năm 1992 và đã được cập nhật. APACHE II được thiết lập để đánh giá độ nặng của bệnh nhân là người lớn, nhập viện vào hồi sức cấp cứu - ICU. Dù không đặc hiệu cho viêm tụy, APACHE II có thể được dùng để phân loại bệnh nhân với các thể viêm tụy cấp nhẹ và nặng. Thang điểm APACHE II đạt 8 điểm hoặc nhiều hơn tương ứng với tỷ lệ tử vong 11-18%.
Fig1
Figure 1. Computed tomographic scan confirming acute edematous pancreatitis.

Hình 1. CT scan xác định viêm tụy cấp thể phù.
Fig2
Figure 2. Computed tomographic scan confirming acute necrotizing, emphysematous pancreatitis.

Hình 2. CT scan xác định viêm tụy cấp thể hoại tử sinh hơi.


Box 2
Treatment of Acute Pancreatitis
Assessment of severity
Fluid resuscitation and oxygenation
Early nasojejunal feeding
Avoid prophylactic antibiotics (reserve antibiotic therapy for specific infections)
Avoid or postpone necrosectomy if possible
Options for necrosectomy
• Open anterior approach with closed lavage
• Open anterior approach with packing and reoperation
• Open retroperitoneal approach
• Laparoscopic anterior approach with closed lavage
• Video-assisted retroperitoneal débridement (VARD)





Hộp 2
Điều trị viêm tụy cấp
Đánh giá độ trầm trọng
Bồi phụ dịch và oxy.
Nuôi ăn sớm bằng đường mũi-hỗng tràng.
Tránh điều trị kháng sinh dự phòng (giữ liệu pháp kháng sinh cho nhiễm trùng đặc hiệu)
Tránh hoặc trì hoãn phẫu thuật cắt bỏ hoại tử nếu có thể.
Các lựa chọn để phẫu thuật cắt bỏ hoại tử:
Thủ thuật mở phía trước với thụt rửa kín.
Thủ thuật mở phía trước nhét gạc và tái phẫu thuật.
Thủ thuật mở khoang sau phúc mạc.
Thủ thuật nội soi bụng trước với thụt rửa kín.
Mở ổ sau phúc mạc với camera hỗ trợ (VARD).




Box 3
Ranson's Criteria
There are 11 Ranson signs. Five of the signs are evaluated when the patient is admitted to the hospital, and the remaining six are evaluated 48 hours after admission. The signs are added to reach a score:
• If the score <3, severe pancreatitis is unlikely.
• If the score [1]3, severe pancreatitis likely.
or
• Score 0-2: 2% mortality
• Score 3-4: 15% mortality
• Score 5-6: 40% mortality
• Score 7-8: 100% mortality

At Admission
Age in years >55 years
White blood cell count >16,000 cells/mm3
Blood glucose >11 mmol/L (>200 mg/dL)
Serum AST >250 IU/L
Serum LDH >350 IU/L
At 48 Hours
Calcium (serum calcium) <2.0 mmol/L (<8.0 mg/dL)
Hematocrit fall >10%
Oxygen (hypoxemia Po2 <60 mm Hg)
BUN increased by 1.8 mmol/L (5 mg/dL) after IV fluid
hydration
Base deficit (negative base excess) >4 mEq/L
Sequestration of fluids >6 L
Abbreviations: AST: aspartate aminotransferase; BUN: blood urea nitrogen.






Hộp 3
Tiêu chuẩn Ranson
Có 11 dấu hiệu. 5 trong số các dấu hiệu tăng lên khi bệnh nhân nhập viện và 6 dấu hiệu còn lại được đánh giá sau khi nhập viện. Những dấu hiệu được thêm vào để đạt điểm:
Nếu <3 điểm, ít có khả năng viêm tụy trầm trọng.
Nếu >3 điểm, nhiều khả năng viêm tụy trầm trọng.
Hoặc
0-2 điểm: 2% tử vong
3-4 điểm: 15% tử vong
5-6 điểm: 40% tử vong
7-8 điểm: 100% tử vong

Khi nhập viện
Tuổi >55
Số lượng bạch cầu >16,000 TB/mm3
Glucose máu >11mmol/L (>200mg/dL)
AST huyết thanh >250IU/L
LDH huyết thanh >350IU/L
Trong vòng 48h:
Ca <2mmol/L(<8mg/dL)
Hct giảm > 10%
Oxy (giảm PaO2 máu <60mmHg)
BUN tăng 1,8mmol/L (5mg/dL) sau khi truyền dịch.
Dự trữ kiềm >4mEq/L
Lượng dịch cần truyền >6L
Viết tắt: AST aspartate aminotransferase
              BUN nitơ ure máu

Upon confirmation of the diagnosis, patients with severe disease should be transferred to the intensive care unit for observation and maximum support. Adequate fluid resuscitation optimizing organ perfusion and oxygenation is essential. The use of prophylactic intravenous antibiotics in the initial stages of severe acute pancreatitis is not proved to be useful. Two randomized, controlled studies failed to show any benefit from antibiotics. Prophylactic antibiotics did not decrease the incidence of infected pancreatic necrosis or lower mortality. Data from these well-designed trials refutes prior data from less-rigorous studies suggesting prophylactic antibiotics were useful. Additional studies are required, but there is increasing concern that the prolonged use of potent antibiotics might result in an increased prevalence of fungal infections and possibly increased mortality. Currently, antibiotic therapy should be reserved for treatment of specific infections such as positive blood, sputum, and urine cultures or percutaneous or operative cultures of necrotic tissue.

Theo xác nhận chẩn đoán, bệnh nhân bị bệnh nặng nên được chuyển đến ICU để theo dõi và hỗ trợ tối đa. Truyền dịch đủ để hồi phục tích cực các cơ quan  và liệu pháp oxy là thiết yếu. Việc tiêm kháng sinh dự phòng trong giai đoạn đầu của viêm tụy cấp thể nặng không được xác nhận là hữu ích. Hai nghiên cứu ngẫu nhiên được kiểm soát không chỉ ra được bất kỳ lợi ích gì từ kháng sinh. Kháng sinh dự phòng không làm giảm tỷ lệ hoại tử tụy nhiễm trùng hoặc không làm tỷ lệ tử vong thấp hơn.  Thông tin từ các thử nghiệm được thiết kế tốt này phản bác thông tin trước đây từ những nghiên cứu ít nghiêm ngặt hơn cho rằng điều trị kháng sinh là hữu ích. Hiện nay, liệu pháp kháng sinh nên được giữ cho các nhiễm trùng đặc hiệu  như cấy máu, nước bọt và nước tiểu dương tính hoặc cấy mẫu dưới da hoặc từ thủ thuật cắt mô hoại tử.
Randomized clinical trials have also shown a benefit from early nasojejunal feeding compared to total parenteral nutrition. Gastric decompression with a nasogastric tube is selectively used in patients with severe ileus and vomiting but is not necessary in a majority of cases.

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cũng cho thấy ích lợi từ việc cho ăn sớm đường mũi-hỗng tràng so với dinh dưỡng toàn bộ ngoài ruột. Giải áp dạ dày với một ống mũi-dạ dày được lựa chọn sử dụng ở bệnh nhân tắc ruột nặng và nôn nhưng không cần thiết ở đa số trường hợp.
In biliary pancreatitis, the gallbladder must eventually be removed or recurrent acute pancreatitis will occur in 30% to 60% of cases. The timing of the cholecystectomy depends on the severity of the pancreatitis. Usually laparoscopic cholecystectomy is performed during the index admission as soon as the attack of acute pancreatitis has resolved. In more-severe cases, the cholecystectomy is delayed and often combined with interventions for late complications of acute pancreatitis. In cases with severe comorbidity, endoscopic sphincterotomy has been considered as an alternative to cholecystectomy. However, if the patient has a postinflammatory fluid collection, bacteria can be introduced during endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP), and sphincterotomy should be delayed.

Trong viêm đường mật tụy, túi mật cuối cùng phải được cắt bỏ hoặc tái phát viêm tụy cấp sẽ xảy ra trong 30-60% các trường hợp. Thời gian phẫu thuật cắt túi mật phụ thuộc vào độ trầm trọng của viêm tụy. Thông thường nội soi bụng cắt túi mật được thực hiện khi có chỉ định cho phép ngay khi cơn viêm tụy cấp đã được giải quyết. Trong nhiều trường hợp nặng hơn, cắt túi mật bị trì hoãn và thường kết hợp can thiệp đối với biến chứng muộn của viêm tụy cấp. Trong trường hợp có bệnh kèm nặng, nội soi cắt cơ thắt môn vị cần được cân nhắc như là sự thay thế cho phẫu thuật cắt túi mật. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tụ dịch sau viêm, vi khuẩn có thể được đưa đến thông qua ERCP và việc cắt cơ thắt môn vị cần được trì hoãn.
Currently, there is no role for routine early laparotomy and necrosectomy or resection in the setting of acute necrotizing pancreatitis. If the necrotic pancreas becomes infected and the patient fails to respond to conservative treatment, then necrosectomy may be warranted. Patients with infected necrosis are rarely managed conservatively without eventual surgical intervention. However, even in the setting of infected necrosis, there has been consideration for antibiotic therapy until the acute inflammatory response has subsided, if possible, with the view that surgery that is deferred for several weeks is more easily accomplished with one intervention. Patients who suffer from infected necrosis without having clinical signs of sepsis or other systemic complications might not need immediate surgical necrosectomy.

Hiện nay, phẫu thuật qua nội soi sớm và cắt bỏ hoại tử hoặc phẫu thuật trong bối cảnh viêm tụy cấp hoại tử không đóng vai trò thường quy. Nếu thể hoại tử tụy  chuyển sang nhiễm trùng và bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bảo tồn, khi đó  phẫu thuật cắt bỏ hoại tử có thể được chỉ định. Bệnh nhân với nhiễm trùng hoại tử hiếm khi được kiểm soát thận trọng mà không có can thiệp phẫu thuật cuối cùng. Tuy nhiên, thậm chí trong bối cảnh hoại tử nhiễm trùng, cần cân nhắc liệu pháp kháng sinh cho đến khi đáp ứng viêm trong viêm tụy cấp giảm bớt, nếu có thể, với quan điểm phẫu thuật được trì hoãn vài tuần thì dễ thực hiện hơn so với can thiệp ngay lúc đầu. Bệnh nhân bị thể hoại tử nhiễm trùng không có dấu hiệu lâm sàng nhiễm trùng huyết hoặc các biến chứng toàn thân có thể không cần phẫu thuật cắt bỏ hoại tử ngay lập tức.
A nonsurgical alternative for the treatment of infected necrosis is percutaneous catheter drainage. This is considered a temporary measure to allow stabilization of the patient so that a safer surgical necrosectomy can be done at a later time. Multiple large drains are required, and patients frequently undergo repeat CT and revision of the drains. Current recommendations are to postpone surgery for as long as possible, usually beyond the second or third week of the disease or later, when necrotic tissue can be easily distinguished from viable pancreas and de´bridement without major blood loss can be performed. When surgery is performed, tissuepreserving digital necrosectomy is the usual technique rather than a classic surgical resection of the pancreas (Figure 3).

Biện pháp thay thế không phẫu thuật để điều trị nhiễm trùng hoại tử là dẫn lưu xuyên dưới da. Đây được xem là giải pháp tạm thời giúp ổn định bệnh nhận nhờ đó cuộc phẫu thuật cắt bỏ hoại tử an toàn hơn có thể được thực hiện ở giai đoạn sau. Cần có nhiều ống dẫn lưu lớn và bệnh nhân thường xuyên được làm lại CT và xem xét lại các dẫn lưu. Khuyến cáo hiện tại là trì hoãn phẫu thuật lâu nhất có thể, thường kéo dài cho đến tuần thứ hai hoặc thứ ba của bệnh hoặc muộn hơn, khi mô hoại tử có thể được dễ dàng phân biệt với mô tụy sống và mở ổ mà không mất nhiều máu có thể được tiến hành. Khi phẫu thuật được thực hành, kỹ thuật cắt bỏ hoại tử bảo tồn mô là kỹ thuật thông dụng hơn phẫu thuật cắt bỏ tụy cổ điển     (Hình 3).
Fig3
Figure 3. Necrotic material de´brided from the retroperitoneum in a case of acute necrotizing pancreatitis.

Hình 3. Vật liệu hoại tử được lấy ra từ khoang sau phúc mạc trong trường hợp viêm tụy cấp thể hoại tử.
Necrosectomy can be performed by an open anterior approach with closed lavage or with leaving the abdomen open and packing. The packing is replaced at intervals of 24 to 72 hours. Sometimes a left lateral retroperitoneal approach is helpful. Newer approaches are the video-assisted retroperitoneal de´bridement (VARD). This procedure is a combination of percutaneous drainage and the open lateral retroperitoneal approach. An anterior laparoscopic approach has also been described and mimics the open anterior approach using laparoscopic ports. Surgical necrosectomy is indicated in patients with sepsis caused by infected necrosis and in selected patients with extended sterile necrosis causing severe systemic organ dysfunction and sepsis without a septic focus. In some cases, the acute inflammatory process can lead to erosion into retroperitoneal vessels, and acute hemorrhage occurs. This acute emergent complication is best managed with immediate angiography to determine the exact site of bleeding and can often be treated with embolization rather than surgery (Figure 4).

Cắt bỏ hoại tử có thể được thực hiện bởi phương pháp mở trước với thụt rửa kín hoặc mổ hở bụng và nhét gạc. Gạc nhét được thay vào khoảng 24  tới 72 giờ. Thỉnh thoảng phương pháp vào khoang sau phúc mạc ở thành bên trái là hữu ích. Phương pháp mới hơn là mở ổ sau phúc mạc với camera hỗ trợ (VARD). Thủ thuật này là sự kết hợp giữa dẫn lưu dưới da và phương pháp mở khoang sau phúc mạc thành bên. Phương pháp nội soi bụng phía trước cũng được mô tả và bắt chước theo phương pháp mở phía trước sử dụng cổng nội soi bụng. Phẫu thuật cắt bỏ hoại tử được chỉ định ở những bệnh nhân nhiễm trùng huyết do hoại tử nhiễm trùng và ở những bệnh nhân đã được chọn lựa có hoại tử vô trùng lan rộng gây ra rối loạn chức năng cơ quan nghiêm trọng và nhiễm trùng huyết mà không có ổ nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, quá trình viêm cấp có thể dẫn tới ăn mòn các mạch máu khoang sau phúc mạc và xuất huyết cấp xảy ra. Biến chứng cấp tính nổi bật này được kiểm soát tốt nhất bằng chụp mạch ngay để xác định chính xác vị trí chảy máu và thường có thể được điều trị bằng giải quyết tắc mạch hơn là phẫu thuật (Hình 4).
Fig4
Figure 4. Acute necrotizing pancreatitis. A, Erosion into the splenic artery as seen on computed tomography. B, Erosion into the splenic artery as seen on angiogram. C, This complication of acute pancreatitis is best treated with angiographic embolization.

Hình 4. Viêm tụy cấp thể hoại tử.
Ăn mòn động mạch lách khi nhìn trên CT.
Ăn mòn động mạch lách khi nhìn chụp mạch.

Biến chứng này của viêm tụy cấp được điều trị với chụp mạch để giải quyết tắc mạch.
Although previously frowned upon, there has been a move toward enteric drainage of all necrotic collections (even when infected) when technically feasible.

Dù trước đây không tán thành, vẫn có xu hướng hướng tới dẫn lưu ruột ở vùng hoại tử tập trung (thậm chí khi nhiễm trùng) khi các kỹ thuật là khả thi.
Monitoring
Despite a conservative operative approach, endocrine and exocrine insufficiency develop in as many as half of the patients and are determined by the extent of pancreatic necrosis. Therefore, patients must be monitored with blood glucose measurements, stabilization of body weight, and proper nutrition.

Kiểm soát

Dù cho có phương pháp phẫu thuật bảo tồn, sự thiếu hụt nội tiết và ngoại tiết vẫn tiến triển ngày càng nhiều ở một nửa bệnh nhân đã được xác định qua đánh giá mức độ hoại tử tụy. Vì thế,  bệnh nhân phải được kiểm soát bằng định lượng Glucose máu, cân nặng phù hợp và dinh dưỡng hợp lý.
Complications
The most common complication after successful management of acute pancreatitis is a pseudocyst. The term ‘‘pseudocyst’’ is currently used to broadly categorize most pancreatic and peripancreatic fluid collections (including walled-off pancreatic necrosis [WOPN] and acute peripancreatic fluid collection). The Acute Pancreatitis Classification Working Group recently proposed a revised Atlanta classification refers to collections within 4 weeks of symptom onset as either acute peripancreatic fluid collections (APFC) or postnecrotic pancreatic fluid collections (PNPFC) depending upon the absence or presence of pancreatic/peripancreatic necrosis, respectively. After 4 weeks of the onset of symptoms, persistent collections with discrete walls are referred to as pseudocyst or WOPN, again depending upon the absence or presence of necrosis, respectively. In addition, these collections are further classified as sterile or infected and the term ‘‘pancreatic abscess’’ has been abolished.

Biến chứng

Biến chứng thường gặp nhất sau khi kiểm soát thành công viêm tụy cấp là nang giả. Thuật ngữ nang giả hiện nay được dùng phân loại một cách tổng quát đa phần là tụ dịch ở tụy và ngoài tụy (gồm hoại tử tụy có vách ngăn). Nhóm công tác phân loại viêm tụy cấp gần đây đưa ra phân loại Atlanta sửa đổi cho thấy tụ dịch trong vòng 4 tuần kể từ khi khởi phát triệu chứng khi tụ dịch quanh tụy cấp (APFC) hoặc tụ dịch ở tụy sau hoại tử (PNPFC) phụ thuộc theo sự có vắng mặt hay hiện diện của hoại tử tụy/quanh tụy, theo thứ tự đó. Sau 4 tuần khởi phát triệu chứng, tụ dịch dai dẳng có vách ngăn riêng được gọi là nang giả hoặc WOPN, lại phụ thuộc vào sự vắng mặt hay hiện diện của hoại tử, theo thứ tự đó. Hơn thế, sự tụ dịch này được phân loại thêm thành vô trùng hay nhiễm trùng và thuật ngữ “abscess tụy” đã ngừng sử dụng.
The management of pseudo- cysts has followed a minimally invasive trend. Most pseudo- cysts resolve spontaneously, even beyond 6 weeks, so asymptomatic pseudocysts are usually observed. (70% of pseudocysts will resolve without intervention) Endoscopic cystogastrostomy is the approach of choice for symptomatic fluid-predominant pseudocysts when there is minimal necrosis. If there is significant necrotic debris or a solid-predominant pseudocyst, surgical drainage with laparoscopic cystogastrostomy is preferred (Figure 5). This can also be performed with the traditional open technique. Cystjejunostomy (laparoscopic or open) is used in cases in which the site of the pseudocyst precludes drain- age into the posterior aspect of the stomach.

Kiểm soát nang giả tuân theo xu hướng xâm nhập tối thiểu. Phần lớn nang giả tự tiêu, thậm chí sau 6 năm, vì thế nang giả không triệu chứng thường được theo dõi (70% nang giả sẽ tự tiêu mà không cần can thiệp). Nội soi dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành dạ dày là phương pháp được lựa chọn đối với nang giả (có triệu chứng) chứa dịch chủ yếu khi có hoại tử tối thiểu. Nếu có dấu hiệu mảnh hoại tử hoặc khối nang giả nổi rõ, thủ thuật dẫn lưu bằng nội soi nang giả xuyên thành dạ dày được ưa chuộng hơn (Hình 5). Nó cũng có thể được thực hiện bằng kỹ thuật mổ hở truyền thống. Thông nang tụy-hỗng tràng (nội soi bụng hoặc mổ hở) được dùng khi vị trí nang giả cản trở dẫn lưu xuyên vào mặt sau của dạ dày.




8.1.2. CHRONIC PANCREATITIS

Chronic pancreatitis is a chronic inflammatory disease of the pancreas characterized by irreversible morphologic changes that typically are associated with pain or permanent loss of function, or both.

8.1.2. Viêm tụy mạn

Viêm tụy mạn là bệnh viêm mạn của tụy đặc trưng bởi những biến đổi về hình thái không hồi phục được thường liên quan tới đau hoặc mất chức năng lâu dài hoặc cả hai.

Epidemiology

Population studies suggest a prevalence of chronic pancreatitis that ranges from 5 to 27 persons per 100,000 population, with considerable geographic variation. Autopsy data are difficult to interpret because a number of changes associated with chronic pancreatitis, such as fibrosis, duct ectasia, and acinar atrophy, are also present in asymptomatic elderly patients. Differences in diagnostic criteria, regional nutrition, alcohol consumption, and medical access account for variations in the frequency of the diagnosis, but the overall incidence of the disease has risen progressively since the 1960s. Chronic pancreatitis in the United States currently results in more than 120,000 outpatient visits and more than 50,000 hospitalizations per year.

Dịch tễ học

Các nghiên cứu quần thể cho thấy tỷ lệ hiện hành của viêm tụy mạn dao động từ 5 tới 27 người trên 100,000 dân,  với sự thay đổi về địa lý đáng xem xét. Tài liệu giải phẫu tử thi khó giải thích vì một vài thay đổi liên quan tới viêm tụy mạn như xơ hóa, dãn đường ống và teo các nang tuyến cũng có thể biểu hiện ở dạng không triệu chứng ở những bệnh nhân trẻ. Sự khác biệt ở các tiêu chuẩn chẩn đoán,  vùng dinh dưỡng , sử dụng rượu, dự phòng y học, giải thích cho sự thay đổi trong tần suất chẩn đoán, nhưng tỷ lệ mắc bệnh toàn thể gia tăng kể từ những năm 1960. Hiện nay ở Mỹ, viêm tụy mạn dẫn tới hơn 120,000 bệnh nhân thăm khám ngoại trú và hơn 50,000 bệnh nhân nhập viện trong năm.

Risk factors

Alcohol consumption and alcohol abuse are associated with chronic pancreatitis in up to 70% of cases. Other major causes include tropical (nutritional) and idiopathic disease, as well as hereditary causes. There is a linear relationship between exposure to alcohol and the development of chronic pancreatitis.

Yếu tố nguy cơ

Sử dụng và lạm dụng rượu liên quan tới viêm tụy mạn lên tới 70% trường hợp. Những nguyên nhân chính khác bao gồm chuyển hóa (giàu dinh dưỡng) và bệnh thứ phát cũng như các nguyên nhân di truyền. Giữa tiếp xúc với rượu và sự phát triển của viêm tụy mạn có mối quan hệ tuyến tính.
The incidence is highest in heavy drinkers (15 drinks/day or 150 g/day). However, chronic pancreatitis can occur in patients who drink very little, and it occurs in less than 15% of documented alcoholics. The duration of alcohol consumption is definitely associated with the development of pancreatic disease. The onset of disease typically occurs between ages 35 and 40 years, after 16 to 20 years of heavy alcohol consumption. Recurrent episodes of acute pancreatitis are typically followed by chronic symptoms after 4 or 5 years.

Tỷ lệ mắc mới cao nhất ở những người nghiện rượu nặng  (15 chai/ngày hoặc 150g/ngày). Tuy nhiên, viêm tụy mạn có thể diễn ra ở bệnh nhân uống rất ít và cũng xảy ra ở ít hơn 15% người nghiện rượu được biết đến. Khoảng thời gian sử dụng rượu có chắc chắn có liên quan tới sự phát triển bệnh viêm tụy. Thông thường, khởi phát bệnh diễn ra giữa độ tuổi 35 và 40, sau 16 đến 20 năm nghiện rượu. Tái diễn các đợt viêm tụy cấp thường theo sau các triệu chứng mạn tính qua 4 đến 5 năm.



Figure 5. Computed tomographic scan showing fluid-predominant (A) and solid-predominant (B) pseudocysts. The former can be treated with endoscopic cystogastrostomy, and the latter is best treated with laparoscopic cystogastrostomy.

Hình 5. CT scan cho thấy dịch trước bụng (A) và khối trước bụng (B) nang giả. Dạng này có thể điều trị bằng nội soi bóc nang xuyên thành dạ dày  và sau cùng tốt nhất điều trị với nội soi dẫn lưu nang-dạ dày.

Pathophysiology

Multiple episodes (or a prolonged course) of pancreatic injury ultimately leading to chronic disease is widely accepted as the pathophysiologic sequence. Most investigators believe that alcohol metabolites such as acetaldehyde, combined with oxidant injury, result in local parenchymal injury that is preferentially targeted to the pancreas in predisposed persons. Repeated or severe episodes of toxin-induced injury activate a cascade of cytokines, which in turn induces pancreatic stellate cells to produce collagen and cause fibrosis.

Sinh lý bệnh

Nhiều giai đoạn (hoặc diễn biến kéo dài) của tổn thương tụy cuối cùng dẫn đến bệnh mạn tính được chấp nhận rộng rãi như là một trình tự bệnh lý. Hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng chất chuyển hóa của rượu như acetaldehyte, liên quan đến  chất kích ứng oxy hóa thương tổn, gây tổn thương nhu mô tại chỗ mà ưu tiên nhằm vào tụy ở những người dễ mắc bệnh. Thương tổn bởi chất độc được lặp lại hoặc ở giai đoạn trầm trọng hoạt hóa một dòng thác cytokines, kết quả là khiến tế bào tụy hình đa giác sản xuất collagen và gây xơ hóa. Đau do viêm tụy mạn được cho là do sự tăng áp lực trong các ống và mô tụy.

The pain caused by chronic pancreatitis is thought to be due to increased pressure in the pancreatic ducts and tissue. Neural and perineural inflammation is also thought to be important in pathogenesis of pain in chronic pancreatitis. Neuropeptides released from enteric and afferent neurons and their functional interactions with inflammatory cells might play a key role.

Viêm dây thần kinh và viêm quanh dây thần kinh cũng được cho là quan trọng trong bệnh sinh của đau trong viêm tụy mạn. Các neuropeptide được giải phóng từ các neuron đến và đi và sự tương tác về chức năng với sự viêm tế bào có thể đóng vai trò quan trọng.

Prevention
Because alcohol is the cause of most cases of chronic pancreatitis, cessation of alcohol consumption is recommended to prevent progression to chronic pancreatitis. Unfortunately, the majority of patients are not able to recover from alcoholism, and relapse is common.

Dự phòng
Vì rượu là nguyên nhân của hầu hết trường hợp viêm tụy mạn, ngưng sử dụng rượu là khuyến cáo nhằm ngăn tiến triển của viêm tụy mạn. Thật không may, đa phần bệnh nhân không thể chữa khỏi chứng nghiện rượu, và tái diễn là phổ biển.

Clinical Manifestations
Symptoms of chronic pancreatitis may be identical to those of acute pancreatitis, typically midepigastric pain penetrating through to the back. Patients with chronic pancreatic pain typically flex their abdomen and either sit or lie with their hips flexed, or lie on their side in a fetal position. Unlike ureteral stone pain or biliary colic, the pain causes the patient to be still. Nausea or vomiting can accompany the pain, but anorexia is the most common associated symptom. Patients with continuous pain can have a complication of chronic pancreatitis, such as an inflammatory mass, a cyst, or even pancreatic cancer. Other patients have intermittent attacks of pain with symptoms similar to those of mild to moderate acute pancreatitis. The pain sometimes is severe and lasts for many hours or several days.

Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng của viêm tụy mạn có thể giống với viêm tụy cấp, thường đau giữa vùng thượng vị xuyên ra sau lưng. Bệnh nhân đau do viêm tụy mạn thường gập bụng và thậm chí ngồi hay nằm với chậu hông gập lại, hoặc nằm nghiêng sang bên ở tư thế bào thai. Khác với cơn đau do sỏi tiết niệu và cơn đau do đường mật , đau làm bệnh nhân nằm yên. Buồn nôn và nôn có thể liên quan tới cơn đau, nhưng chán ăn là triệu chứng có liên quan thường gặp nhất. Bệnh nhân có cơn đau liên tục có thể có biến chứng của viêm tụy mạn, như ổ viêm, nang hoặc thậm chí ung thư tụy. Các bệnh nhân khác có những cơn đau cách hồi với các triệu chứng tương tự viêm tụy cấp vừa và nhẹ. Thỉnh thoảng cơn đau trầm trọng và kéo dài nhiều giờ hoặc vài ngày.

As chronic pancreatitis progresses, endocrine and exocrine insufficiency begin to appear. Patients describe a bulky, foul-smelling, loose (but not watery) stool that may be pale and float on the surface of toilet water. Patients often describe a greasy or oily appearance to the stool or describe an “oil slick” on the water’s surface. In severe steatorrhea, an orange, oily stool is often reported. As exocrine deficiency increases, symptoms of steatorrhea are often accompanied by weight loss. Patients might describe a good appetite despite weight loss, or they might have diminished food intake due to abdominal pain. The combination of decreased food intake and malabsorption of nutrients usually results in chronic weight loss. As a result, many patients with severe chronic pancreatitis are below ideal body weight. Usually islet cells are spared early in the disease process despite being surrounded by fibrosis, but eventually the insulin-secreting beta cells are also destroyed, gradually leading to diabetes.

Khi viêm tụy mạn tiến triển, sự suy các tuyến nội tiết và ngoại tiết bắt đầu xuất hiện. Bệnh nhân thường mô tả đi cầu phân lỏng (không phải phân nước), mùi hôi, lượng nhiều mà có thể bạc màu và nổi lềnh bềnh trên mặt nước toilet. Bệnh nhân thường mô tả có mỡ hay dầu trong phân hoặc ván dầu trên mặt nước. Khi tình trạng đi cầu phân mỡ nặng thường được khai là phân mỡ màu vàng cam. Khi suy tuyến ngoại tiết tăng lên thì triệu chứng phân mỡ thường kèm với sụt cân. Bệnh nhân có thể thấy ăn ngon miệng dù gầy sút hoặc họ có thể ăn ít  do cơn đau bụng. Sự kết hợp giữa ăn ít và kém hấp thu thường gây ra gầy sút lâu dài. Do đó nhiều bệnh nhân viêm tụy mạn trầm trọng thường ở dưới cân nặng lý tưởng. Thường thì các tế bào đảo được dữ trữ từ rất sớm trong giai đoạn tiến triến bệnh dù được bao quanh bởi lớp xơ, nhưng ngay cả tế bào Beta tiết insulin cũng bị phá hủy, dần dần dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Diagnosis

The diagnosis of chronic pancreatitis depends on the clinical presentation, a limited number of indirect measurements that correlate with pancreatic function, and selected imaging studies.
Diagnosis is usually simple in the late stages of the disease because of the presence of structural and functional alterations of the pancreas.
Early in the disease, the diagnosis is more difficult. Various classification systems have been developed. The Cambridge classification uses imaging tests such as ERCP, CT, and ultrasound to grade severity. The Mayo Clinic system is based on functional as well as imaging results. Tests of pancreatic function include the secretin-cerulein test, Lundh test, fecal excretion of pancreatic enzymes, and quantitation of fecal fat.

Chẩn đoán

Chẩn đoán viêm tụy mạn phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng, là điểm hạn chế của một vài phép định lượng gián tiếp tương ứng với chức năng tụy và các nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh.
Chẩn đoán thường đơn giản trong giai đoạn muộn của bệnh do biểu hiện những thay đổi về cấu trúc và chức năng của tụy.
Ở giai đoạn sớm của bệnh, chẩn đoán thường khó khăn hơn. Nhiều hệ thống phân loại được phát triển. Phân loại Cambridge sử dụng các test chẩn đoán hình ảnh như ERCP, CT và siêu âm để phân mức độ trầm trọng. Hệ thống Mayo Clinic được dựa trên chức năng cũng như kết quả CĐHA. Kiểm tra chức năng tụy bao gồm test secretin-cerulein, Lundh test, XN các enzyme tụy trong phân và định lượng mỡ trong phân.

Chronic pancreatitis can be classified as calcifying (lithogenic), obstructive, inflammatory, autoimmune, tropical (nutritional), hereditary, or idiopathic.
Autoimmune and hereditary pancreatitis have recently been better understood and diagnosed more than before. Autoimmune pancreatitis is associated with fibrosis, a mononuclear cell (lymphocyte, plasma cell, or eosinophil) infiltrate, and an increased titer of one or more autoantibodies. It is usually associated with autoimmune diseases such as Sjogren’s syndrome. Increased levels of serum β-globulin or immunoglobulin (Ig)G4 are often present. This disease can be mistaken for chronic pancreatitis, with an inflammatory mass in the head of the pancreas suspicious for pancreatic cancer (Figure 6). Diagnosis is important because steroid therapy is uniformly successful in ameliorating the disease, including any associated bile duct compression.

Viêm tụy mạn có thể được phân ra thể vôi hóa (hình thành sỏi), thể tắc nghẽn, thể viêm, thể tự miễn, thể đặc biệt (chuyển hóa), thể di truyền hoặc bệnh thứ phát.
Viêm tụy thể tự miễn và di truyền gần đây được hiểu tốt hơn và được chẩn đoán nhiều hơn. Viêm tụy thể tự miễn liên quan tới sự xơ hóa, thâm nhập tế bào đơn nhân (lympho, tương bào, bạch cầu ái toan) và sự tăng hiệu giá của một hoặc nhiều tự kháng thể. Nó cũng thường liên quan tới bệnh tự miễn như Hội chứng Sjogren. Sự tăng nồng độ β-globulin huyết thanh hoặc IgG4 thường biểu hiện. Bệnh này có thể bị nhầm với viêm tụy mạn, có ổ viêm ở đầu tụy nghi ngờ ung thư tụy. (Hình 6).Chẩn đoán là quan trọng vì điều trị steroid đều thành công trong cải thiện bệnh, bao gồm một số  trương hợp liên quan đến chèn ép đường mật.

Hereditary pancreatitis first occurs in adolescence with abdominal pain; patients develop progressive pancreatic dysfunction, and the risk of cancer is greatly increased. The disease follows an autosomal dominant pattern of inheritance with 80% penetrance and variable expression. Recent mutational analysis has revealed a missense mutation resulting in an Arg to His substitution at position 117 of the cationic trypsinogen gene, or PRSS1, one of the primary sites for proteolysis of trypsin. This mutation prevents trypsin from being inactivated by itself or other proteases, and it results in persistent and uncontrolled proteolytic activity and autodestruction within the pancreas. Similarly, PSTI, also known as SPINK1, has been found to have a role in hereditary pancreatitis and some cases of sporadic chronic pancreatitis. SPINK1 specifically inhibits trypsin action by competitively blocking the active site of the enzyme.

Viêm tụy di truyền diễn ra đầu tiên ở tuổi thanh thiếu niên với đau bụng, bệnh tiến  đến rối loạn chức năng tụy tiến triển và nguy cơ ung thư tăng cao. Bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể thường ở những người được thừa hưởng với 80% người gặp phải và biểu hiện có thể thay đổi. Phân tích những đột biến gần đây cho thấy đột biến sai nghĩa làm thay tế 1 Arg bởi His tại vị trí 117 của chuỗi liên kết duy truyền hay PRSS1, một trong các thành phần chủ đạo chính của sự phân giải protein của trypsin. Đột biến này ngăn cản sự bất hoạt trypsin bởi chính nó hay do các enzyme phân giải protein khác, và nó cũng gây ra hoạt động phân giải liên tục không kiểm soát và sự tự tiêu hủy bên trong tụy. Tương tự như vậy, PSTI, cũng là SPINK1, được cho là đóng vai trò quan trọng trong viêm tụy thể di truyền và một số trường hợp viêm tụy mạn ngẫu nhiên. SPINK1 ức chế hoạt hóa trypsin bằng cách chẹn hoàn toàn phần hoạt động của enzyme.

Fig 6
Figure 6. Computed tomographic scan of a patient with autoimmune pancreatitis and an inflammatory mass in the head of the pancreas. Preoperative diagnosis is not always possible, but surgery should be avoided because this disease often responds to steroid therapy.

Hình 6. CT scan của bệnh nhân viêm tụy tự miễn và ổ viêm ở đầu tụy. Chẩn đoán tiền phẫu không phải luôn hợp lý, phẫu thuật nên được tránh vì bệnh này thường có thể đáp ứng với steroid.

Differential Diagnosis
There are several clinical conditions from which chronic pancreatitis needs to be distinguished. Other causes of upper abdominal pain, such as peptic ulcer disease, biliary tract disease, mesenteric vascular disease, or malignancymust be excluded. The major difficulty in the differential diagnosis of chronic pancreatitis is distinguishing it from pancreatic ductal adenocarcinoma. Chronic pancreatitis can closely mimic pancreatic cancer, both clinically and morphologically.

Chẩn đoán phân biệt
Viêm tụy mạn cần được phân biệt với một vài bệnh cảnh lâm sàng. Những nguyên nhân đau bụng vùng trên khác như loét ống tiêu hóa, bệnh đường mật, bệnh mạch máu mạc treo hoặc các bệnh ác tính phải được loại trừ. Khó khăn chính trong chẩn đoán phân biệt viêm tụy mạn là phân biệt nó với ung thư biểu mô tuyến ống của tụy. Viêm tụy mạn có thể gần với giả ung thư tụy, về cả lâm sàng và hình thái học.

In addition, chronic pancreatitis is a risk factor for the development of pancreatic cancer. Although in pancreatic resection specimens this problem may be finally resolved, distinguishing these two diseases preoperatively in small (needle) biopsy specimens is a formidable challenge for the pathologist. Therefore, especially in the setting of an inflammatory mass in the head of the pancreas, consideration of pancreatic cancer and surgical referral is important.
Work up of these patients should include a pancreatic protocol CT scan, a MRCP, and an endoscopic ultrasound to evaluate the parenchyma and the ducts of the pancreas.

Thêm vào đó, viêm tụy mạn là một yếu tố nguy cơ phát triển thành ung thư tụy. Mặc dù khi phẫu thuật cắt tụy vấn đề này có thể được giải quyết triệt để, việc phân biệt tiền phẫu của 2 bệnh này nhờ một mẫu sinh thiết là một thách thức lớn đối với nhà bệnh học. Tuy vậy, đặc biệt trong bối cảnh có ổ viêm đầu tụy, việc tầm soát ung thư tụy và giới thiệu đến khoa ngoại là quan trọng.
Cận lâm sàng với những bệnh nhân này thường gồm CT scan protocol tụy, MRCP và siêu âm nội soi để đánh giá tình trạng nhu mô và các ống tụy.

Treatment
Therapy for chronic pancreatitis is aimed at managing associated digestive dysfunction and relieving pain (Box 4). It is important to first address malabsorption, weight loss, and diabetes. When pancreatic exocrine capacity falls below 10% of normal, diarrhea and steatorrhea develop. Lipase deficiency tends to manifest itself before trypsin deficiency, so the presence of steatorrhea may be the first functional sign of pancreatic insufficiency. As pancreatic exocrine function deteriorates further, the secretion of bicarbonate into the duodenum is reduced, which causes duodenal acidification and further impairs nutrient absorption. Frank diabetes is seen initially in about 20% of patients with chronic pancreatitis, and impaired glucose metabolism can be detected in up to 70% of patients.

Điều trị
Điều trị viêm tụy mạn nhằm kiểm soát rối loạn chức năng tiêu hóa và giảm đau. (Hộp 4). Quan trọng là đầu tiên phải giải quyết việc kém hấp thu, sụt cân và đái tháo đường. Khi khoang tụy ngoại tiết hỏng dưới 10% bình thường, xuất hiện tiêu chảy và phân mỡ. Thiếu hụt lipase có xu hướng tự biểu lộ trước khi thiếu trypsin, vì thế khi có phân mỡ có thể là dấu hiệu đầu tiên của sự suy giảm chức năng tụy. Khi tốc độ hủy hoại chức năng tụy ngoại tiết tăng lên, sự tiết bicarbonate vào tá tràng giảm, gây acid hóa tá tràng và tăng việc kém hấp thu. ĐTĐ Frank gặp ở giai đoạn đầu ở khoảng 20% bệnh nhân viêm tụy mạn và giảm chuyển hóa glucose có thể được phát hiện lên đến 70% bệnh nhân.


Box 4 Treatment of Chronic Pancreatitis
- Pancreatic enzyme replacement
- Proper nutrition and vitamin supplementation
- Blood sugar control
- Long-acting narcotic analgesics at lowest effective doses
- Cessation of alcohol and tobacco
- Endotherapy (pancreatic duct stenting and removal of stones)
-Parenchymal preserving surgery (Frey, Beger) in carefully selected patients

Hộp 4 Điều trị viêm tụy mạn
- Thay thế enzyme tụy.
- Cung cấp dinh dưỡng và vitamin hợp lý.
- Kiểm soát đường huyết.
- Sử dụng liều điều trị thấp nhất ở những thuốc giảm đau có ảnh hưởng thần kinh tác dụng kéo dài.
- Ngừng uống rượu và hút thuốc.
- Nội soi (đặt stent ống tụy và lấy sỏi ra).
- Phẫu thuật bảo tồn nhu mô (Frey, Beger) ở bệnh nhân đã lựa chọn kĩ lưỡng.


The medical treatment of chronic or recurrent pain in chronic pancreatitis requires the use of analgesics, a cessation of alcohol use, oral enzyme therapy, and endoscopic stent thearpy. Administration of pancreatic enzyme (e.g., Pancrease MT, Pancrelipase, Creon) serves to reverse the effects of pancreatic exocrine insufficiency and might also reduce or alleviate the pain1 experienced by patients. Interventional procedures to block visceral afferent nerve conduction or to treat obstructions of the main pancreatic duct are also an adjunct to medical treatment. It has been taught that the pain of chronic pancreatitis decreases with increasing duration of the disease, the so called burn-out phase, where endocrine and exocrine insufficiency occurs and the pain decreases. However, recent studies have called this concept into question, demonstrating continued pain in patients with chronic pancreatitis despite long-standing disease and pancreatic insufficiency. Cessation of alcohol abuse, if possible, causes the pain to stop in about half of the patients.

Điều trị đau mạn tính hoặc gần đây của viêm tụy mạn cần sử dụng thuốc giảm đau, ngừng uống rượu và hút thuốc, điều trị bằng uống enzyme và điều trị nội soi đặt stent. Kiểm soát men tụy (như Pancrease MT, Pancrelipase, Creon) đóng vai trò duy trì tác dụng của tụy ngoại tiết đang suy dần và có thể cũng giảm hoặc cắt cơn đau mà bệnh nhân phải trải qua. Phương pháp can thiệp để chặn đường dẫn truyền xung động đi ra hoặc để điều trị sự tắc nghẽn ống tụy chính cũng được đưa vào trong điều trị nội khoa.
Cơn đau trong viêm tụy mạn được cho là giảm xuống cùng với độ tăng về thời gian mắc bệnh, được gọi là pha đốt cháy, tuyến ngoại tiết và nội tiết suy và đau giảm. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây đã đặt dấu chấm hỏi cho khái niệm này, cơn đau tiếp tục biểu hiện ở bệnh nhân viêm tụy mạn mặc dù mắc bệnh lâu và đã suy tụy. Nếu có thể thì nên chấm dứt việc nghiện rượu, điều này làm hết đau ở gần một nửa số bệnh nhân.

Pain relief usually requires the use of narcotics, but these should be titrated to achieve pain relief with the lowest effective dose. Opioid addiction is common, and the use of long-acting analgesics by transdermal patch together with oral agents for pain exacerbations slightly reduces the sedative effects of high-dose oral narcotics.

Giảm đau thường cần sử dụng thuốc an thần, nhưng nên chuẩn hóa liều thuốc đạt được việc giảm đau ở liều tác dụng thấp nhất. Nghiện opiod khá phổ biến, và dùng kéo dài liều thuốc giảm đau bằng miếng dán trên da phối hợp với uống thuốc uống đối với những cơn đau trầm trọng giúp giảm bớt một phần liều cao đường uống của thuốc an thần tác dụng giảm đau.

Celiac plexus neurolysis has been an effective form of analgesic treatment in patients with pancreatic carcinoma. However, its use in chronic pancreatitis has been disappointing, with about half of the patients deriving a benefit that lasts 6 months or less.

Phong bế đám rối thần kinh bụng đã là một hình thức điều trị giảm đau ở bệnh nhân ung thư biểu mô tụy. Tuy nhiên, nó dùng cho bệnh nhân viêm tụy mạn thì không khả quan, với khoảng một nửa bệnh nhân tác dụng được kéo dài khoảng 6 tháng hay ít hơn.

Pancreatic duct stenting is used for treatment of proximal pancreatic duct stenosis, decompression of a pancreatic duct leak, and drainage of pancreatic pseudocysts that can be catheterized through the main pancreatic duct. Pancreatic duct stones can also be removed endoscopically. Stent therapy in chronic pancreatitis definitely plays a role and can help select patients for successful operative therapy. However, the duration of success with stent therapy for chronic pancreatitis is probably less than with surgical therapy.

Đặt stent ống tụy được dùng để điều trị tắc nghẽn ống tụy đoạn gần, giải áp trong trường hợp dò ống tụy và dẫn lưu nang giả tụy có thể được thông xuyên qua ống tụy chính. Sỏi ống tụy cũng có thể lấy qua nội soi. Điều trị bằng Stent trong viêm tụy mạn dĩ nhiên đóng một vai trò và có thể giúp chọn bệnh nhân để điều trị bằng phẫu thuật thành công. Tuy vậy, mức độ bền vững thành công của điều trị bằng stent trong viêm tụy mạn gần như ít hơn so với điều trị ngoại khoa. Phẫu thuật cắt bỏ một phần tụy trong viêm tụy có tỷ lệ biến chứng cao, cả sớm và muộn.

Major pancreatic resections for chronic pancreatitis have a high complication rate, both early and late. Patients with large duct disease who can have nutrition restored, are working, are not drinking alcohol, and have a supportive family structure fare better. Failure to carefully select patients leads to disappointing results.

Bệnh nhân bị bệnh giãn ống tụy có thể dự trữ nguồn dinh dưỡng, làm việc, không uống rượu và có kết cấu bữa ăn gia đình hỗ trợ thì tốt hơn. Sai sót trong lựa chọn kĩ lưỡng bệnh nhân dẫn tới kết quả không mong đợi.

The surgical management of pancreatic duct stones and stenoses has been shown to be superior to endoscopic treatment in randomized clinical trials. Beger introduced the duodenum-preserving pancreatic head resection (DPPHR) in the early 1980s. Later in the decade, Frey and Smith described the local resection of the pancreatic head with longitudinal pancreaticojejunostomy, which included excavation of the pancreatic head including the ductal structures in continuity with a long ductotomy of the dorsal duct.
This operation is basically a hybrid of the Beger and Puestow (Partington-Rochelle modification) procedures and is more popular in the United States (Figures 7 and 8).

Điều trị ngoại khoa kiểm soát sỏi và chít hẹp ống mật đã cho thấy tốt hơn điều trị nội soi qua các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên. Beger giới thiệu phương pháp cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng (DPPHR) trong những năm đầu thập niên 80. Sau đó 10 năm, Frey và Smith mô tả cách cắt đầu tụy tại chỗ với thủ thuật mở thông tụy-hỗng tràng theo chiều dọc, bao gồm cắt đầu tụy chứa các cấu trúc ống liên tục với mở thông đoạn dài ống tụy phía mặt lưng ống. Thủ thuật này về cơ bản là phương pháp lai ghép giữa Beger và Puestow (Partington-Rochelle cải biến) và phổ biến hơn ở Mỹ. (Hình 7 và 8).

Recent randomized prospective studies have compared the Whipple, Beger, and Frey procedures for chronic pancreatitis. Patients who had a Beger procedure had a shorter hospital stay, greater weight gain, less postoperative diabetes, and less exocrine dysfunction than standard Whipple patients over a 3- to 5-year follow-up. Pain control was similar between the two procedures.

Hiên nay các nghiên cứu ngẫu nhiên sắp tới so sánh giữa các phương pháp Whipple, Beger, và Frey trong viêm tụy mạn. Bệnh nhân được làm phương pháp Beger có thời gian nằm viện ngắn, tăng cân tốt hơn, giảm đái tháo đường hậu phẫu và rối loạn chức năng ngoại tiết hơn bệnh nhân phẫu thuật Whipple chuẩn qua 3-5  năm theo dõi. Kiểm soát đau tương tự nhau giữa hai phương pháp.

In a study comparing the pylorus-preserving Whipple to the Frey procedure, there was a lower postoperative complication rate associated with the Frey procedure (19%) compared to the pyloruspreserving Whipple group (53%), and the global quality-of-life scores were better (71% versus 43%, respectively). Both operations were equally effective in controlling pain over a 2-year follow-up. Operation times, intraoperative blood loss, and transfusion requirements have been shown to be decreased with the Frey and Beger procedures compared to the Whipple procedure. In long-term (>8 years) follow-up, there was no difference between the Beger and Frey procedures in pain relief, pancreatic insufficiency, quality of life, and late mortality. Compared to the Whipple procedure, the Beger and Frey procedures seem to produce a lower incidence of immediate complications and diabetes but no significant differences in pain relief. Although these limited pancreatic procedures have a lower initial rate of endocrine dysfunction, the long-term risk of diabetes is more related to the progression of the underlying disease than to the effects of operation.

Trong nghiên cứu so sánh giữa phương pháp Whipple bảo tồn tâm vị với phương pháp Frey, có tỷ lệ biến chứng thấp ở phương pháp Frey (19%) so với nhóm Whipple bảo tồn tâm vị (53%) và điểm chất lượng cuộc sống toàn diện tốt hơn (71% so với 43%, từng cá nhân). Cả 2 thủ thuật đều tác dụng như nhau trong kiểm sóat đau qua 2 năm theo dõi. Trong khi phẫu thuật, lượng máu mất do thủ thuật và lượng cần truyền được cho là giảm đi trong các phương pháp Frey và Beger so với phương pháp Whipple. Trong đợt theo dõi dài hạn (>8 năm), không có sự khác biệt mấy giữa 2 phương pháp Frey và Beger về giảm đau, suy tụy, chất lượng cuộc sống và tỷ lệ chết muộn. So với phương pháp Whipple, các phương pháp Beger và Frey dường như làm giảm mắc các biến chứng trực tiếp và đái tháo đường nhưng  về mặt giảm đau thì không có sự khác biệt có ý nghĩa. Mặc dù có những mặt hạn chế trong các thủ thuật ở tụy với một tỷ lệ thấp rối loạn chức năng nội tiết giai đoạn sớm, yếu tố nguy cơ về lâu dài của đái tháo đường liên quan nhiều hơn tới sự tiến triển của bệnh nền hơn ảnh hưởng của phẫu thuật.

Fig 7
Figure 7. Computed tomographic scan of a patient with chronic calcific pancreatitis and a massively dilated pancreatic duct.

Hình 7. CT scan của bệnh nhân bị viêm tụy mạn thể vôi hóa và ống tụy giãn lớn.

Recent refinements in the methods of harvesting and preserving pancreatic islets, and standardization of the methods by which islets are infused into the portal venous circuit for intrahepatic engraftment, have improved the success and rekindled interest in islet autotransplantation for chronic pancreatitis. The ability to recover a sufficient quantity of islets from a sclerotic gland depends on the degree of disease present, so the selection of patients as candidates for autologous islet transplantation is important. As success with autotransplantation increases, patients with nonobstructive, sclerotic pancreatitis may be considered for resection and islet autotransplantation earlier in their course, because end-stage fibrosis bodes poorly for transplant success.

Gần đây sự cải tiến của phương pháp gìn giữ và bảo tồn đảo tụy và sự chuẩn hóa của phương pháp thông qua việc đảo tụy đổ dịch vào vòng tuần hoàn tĩnh mạch cửa rồi đổ vào bên trong gan đã cải thiện thành công và chú tâm kích thích sự cấy ghép tế bào tụy bản thân cho bệnh nhân viêm tụy mạn. Khả năng bù trừ đủ hàng lọat đảo tụy khỏi sự xơ cứng tuyến phụ thuộc vào tình trạng hiện tại của bệnh, vì thế việc lựa chọn bệnh nhân là ứng cử viên cho việc loại bỏ và cấy ghép tế bào bản thân là quan trọng. Khi thành công với phương pháp cấy ghép tự thân tăng lên, bệnh nhân viêm xơ tụy không chít hẹp có thể được xem xét cắt bỏ và cấy ghép tế bào đảo tụy của bản thân sớm hơn trong tiến trình bệnh vì xơ hóa giai đoạn cuối báo hiệu khả năng cấy ghép thành công kém.

As the necessary expertise with islet transplantation becomes more widespread, this therapy could become routine in the treatment of chronic pancreatitis.

Vì thông thạo kỹ thuật chuyên môn thiết yếu về cấy ghép đảo tụy lan tràn rộng rãi, phương pháp điều trị này có thể trở thành cách điều trị thường quy của viêm tụy mạn.

Monitoring
Chronic pancreatitis is of course a chronic disease, so continued monitoring and maintenance therapy is essential after an acute exacerbation of chronic pancreatitis. Pain control, proper nutrition, and alcohol and smoking cessation must be maintained as an outpatient. The clinician must also be looking for the development of common complications.

Kiểm soát
Viêm tụy mạn dĩ nhiên là một bệnh mạn tính, vì vậy liên tục được kiểm soát và duy trì điều trị là cần thiết sau một đợt đau nặng cấp tính của viêm tụy mạn. Kiểm soát đau, dinh dưỡng hợp lý và ngừng hút thuốc và uống rượu phải được duy trì ngay cả bệnh nhân ngoại trú. Bác sĩ lâm sàng cũng phải theo dõi sự tiến triển của các biến chứng thường gặp.

Fig 8
Figure 8. A, The pancreatic duct is opened to reveal a preoperatively placed pancreatic duct stent. B, The residual stones removed from the pancreatic duct. C, In the Frey procedure, the head of the pancreas is cored out in addition to a longitudinal pancreatic ductotomy. The pancreas is drained with a Roux-en-Y limb of jejunum.

Hình 8. A Ống tụy được mở cho thấy stent ống tụy được đặt vào tiền phẫu. B, sỏi tụ lại được lấy khỏi ống tụy. C, trong phương pháp Frey, đầu tụy được khoét lỗ thêm vào đó một đường rạch ống tụy theo chiều dọc. Tụy được dẫn lưu bằng ngành nối Roux-en-y với hỗng tràng.

Complications

Pseudocysts in the setting of chronic pancreatitis are less likely to resolve without intervention. Often, the pancreatic duct and bile duct are compressed, and the compression might need to be addressed at the same time as the pseudocyst. A trend toward minimally invasive management remains appropriate, with endoscopic drainage preferred over laparoscopic cystogastrostomy unless additional procedures are required. Resection of a pseudocyst is sometimes indicated for cysts located in the pancreatic tail, or when a midpancreatic duct disruption has resulted in a distally located pseudocyst. Distal pancreatectomy for removal of a pseudocyst, with or without splenectomy, can be a challenging procedure in the setting of prior pancreatitis. An internal drainage procedure of the communicating duct, or of the pseudocyst itself, should be considered when distal resection is being contemplated.

Biến chứng

Nang giả trong bối cảnh viêm tụy mạn gần như ít được giải quyết mà không can thiệp. Thường thì ống tụy và ống mật bị chèn ép và sự chèn ép có thể cần được giải quyết đồng thời với nang giả. Khuynh hướng nhằm vào kiểm soát xâm lấn ở mức tối thiểu được duy trì hợp lý với dẫn lưu nội soi được ưa chuộng hơn nội soi nang tụy xuyên thành dạ dày trừ khi đòi hỏi các phương pháp bổ sung. Cắt nang giả thỉnh thoảng được chỉ định ở những nang nằm ở đuôi tụy hoặc khi vỡ đoạn ống giữa tụy gây ra nang giả nằm ở đoạn xa. Mở tụy đoạn xa để cắt nang giả, có hoặc không cắt lách có thể là một thủ thuật đầy thách thức trong bối cảnh tiền viêm tụy. Phương pháp dẫn lưu bên trong đường ống tại các đường giao nhau hoặc ngay tại bản thân nang giả nên được xem xét khi phẫu thuật cắt đoạn xa được dự định.

Pancreatic ascites results from a disrupted pancreatic duct with extravasation of pancreatic fluid that does not become sequestered as a pseudocyst but drains freely into the peritoneal cavity. Occasionally, the pancreatic fluid tracks superiorly into the thorax, causing a pancreatic pleural effusion. Both complications are seen more often in patients with chronic pancreatitis, rather than after acute pancreatitis. Paracentesis or thoracentesis reveals noninfected fluid with a protein level greater than 25 g/L and a markedly elevated amylase level. Paracentesis is critical to differentiate pancreatic from hepatic ascites.

Tràn dịch màng bụng do viêm tụy là do vỡ ống tụy với thoát dịch khỏi lòng mạch mà không thể cô lập lại như một nang giả mà còn chảy tự do vào khoang phúc mạc. Thỉnh thoảng dịch tụy có thể theo đường ngược lên trên vào khoang ngực gây tràn dịch màng phổi do viêm tụy. Cả hai biến chứng thường được thấy nhiều ở bệnh nhân viêm tụy mạn hơn là sau viêm tụy cấp. Chọc dò dịch màng bụng hoặc chọc dò dịch màng phổi cho thấy dịch không nhiễm trùng với lượng Protein nhiều hơn 25g/l và nồng độ amylase tăng lên rõ rệt. Chọc dò dịch màng bụng là tiêu chuẩn để phân biệt tràn dịch màng bụng do tụy hay do gan.

ERCP is most helpful to delineate the location of the pancreatic duct leak and to elucidate the underlying pancreatic ductal anatomy.
Pancreatic duct stenting may be considered at the time of ERCP. Paracentesis and antisecretory therapy with the somatostatin analogue octreotide acetate, together with bowel rest and parenteral nutrition, is successful in more than half of patients.
Reapposition of serosal surfaces to facilitate closure of the leak is considered a part of therapy, and this is accomplished by complete paracentesis. For pleural effusions, a period of chest tube drainage can facilitate closure of the internal fistula. Surgical therapy is reserved for those who fail to respond to medical treatment
ERCP là hữu ích nhất để mô tả vị trí thủng ống tụy và làm rõ các bệnh nền về giải phẫu ống tụy.
Đặt stent ống tụy có thể được xem xét khi làm ERCP. Chọc dò dịch màng bụng và điều trị chống bài tiết với somatostatin tương tự như octreotide acetate, phối hợp với cho ruột nghỉ ngơi và nuôi ăn đường tĩnh mạch đạt thành công ở hơn một nửa bệnh nhân.
Tái hấp thu của bề mặt thanh mạc tạo điều kiện đóng kín lỗ thủng được xem là một phần của liệu pháp, và việc này đạy được khi rút hết dịch màng bụng. Đối với tràn dịch màng phổi, sau một thời gian dẫn lưu ngực có thể đóng kín lỗ dò ở bên trong. Điều trị ngoại khoa được giữ lại dành cho những trường hợp điều trị nội khoa không đáp ứng.




No comments:

Post a Comment