CHAPTER 8: THE DIGESTIVE SYSTEM
|
CHƯƠNG 8: HỆ TIÊU HÓA
|
||
8.2. ACUTE AND CHRONIC VIRAL HEPATITIS
Method
of
John Garber, MD; and
Daniel S. Pratt, MD
|
8.2. VIÊM GAN VI-RÚT CẤP VÀ MẠN
Phương pháp của Tiến sỹ John Garber, và Daniel S. Pratt
|
||
Translated by:
Võ Ngọc Tú: vongoctu195@gmail.com
Trần Quốc Toàn: toandeptrai1995@gmail.com
Hà Thị Thu Hương: hathithuhuongyd@gmail.com
|
Người dịch:
Võ Ngọc Tú: vongoctu195@gmail.com
Trần Quốc Toàn: toandeptrai1995@gmail.com
Hà Thị Thu Hương: hathithuhuongyd@gmail.com
|
||
The progress achieved in understanding viral
hepatitis over the past
decade has been dramatic. There are better diagnostic tools and rapidly evolving therapies, both for
hepatitis B and hepatitis C.
This improved therapy has made it critical
that physicians effectively
screen for chronic hepatitis B and hepatitis C
to identify all appropriate
candidates for treatment.
|
Những tiến bộ đạt được trong việc tìm hiểu về viêm gan virus suốt thập kỉ qua thật ấn tượng. Có những công cụ chẩn đoán tốt hơn và liệu
pháp phát triển nhanh chóng cho cả viêm gan B và C. Liệu pháp cải tiến này đã nâng tầm quan trọng của việc bác sĩ chẩn đoán sàng lọc có hiệu quả đối với viêm gan B và C, để tìm ra những ứng
cử viên thích hợp cho điều trị.
|
||
HEPATITIS
A VIRUS
Hepatitis A virus (HAV), a member of the Picornaviridae family, exists as a single positive-stranded
RNAvirus of 7474 nucleotides, which
encodes four structural proteins (capsids V1, V2, V3, and V4) and seven nonstructural proteins
(e.g., protease, RNAdependent polymerase).
Four distinct genotypes exist. Despite intergenomic
sequence variation of up to 20%, the genotypes
are immunologically indistinguishable, so infection with one strain of HAV confers lifelong immunity
to all strains.
|
VIRUS VIÊM GAN A
Virus viêm gan A (HAV),
một thành viên của họ Picornaviridae,
tồn tại như một chuỗi ARN đơn
với 7474 nucleotides, mã hóa cho 4 protein cấu
trúc (capsids V1, V2, V3, và V4) và 7 protein không cấu trúc (ví dụ, protease, polymerase phụ thuộc RNA). 4 kiểu gen tồn
tại riêng biệt. Mặc dù có đến 20% biến thể trình tự liên kết gen, các kiểu gen không phân
biệt được về phương diện miễn dịch học, nên nhiễm một chủng HAV bất kỳ đều tạo ra miễn dịch suốt
đời với tất cả các chủng.
|
||
Epidemiology
The virus is extremely stable in the environment
and is shed in the stool
of infected persons at a very high titer. It spreads within a population predominantly via the fecal-oral route,
most commonly through
ingestion of contaminated food or water. In the United States, the likelihood of having
serologic evidence of past exposure is
associated with age; it is approximately 11% at the age of 5 years and increases to almost 75% in those
older than 50 years.
|
Dịch tễ học
Virus cực kì ổn định trong môi trường
và được thải ra trong phân người nhiễm bệnh với hiệu giá rất cao. Nó lan tràn
trong một quần thể chủ yếu qua
đường phân-miệng, phổ biến nhất là ăn uống thức ăn và nước uống nhiễm bẩn. Ở Hoa
Kỳ, bằng chứng huyết thanh học về tiếp xúc trước đó rất có khả năng liên quan đến tuổi; khoảng 11% ở độ tuổi lên 5 và tăng lên 75% ở tất cả
những người trên 50 tuổi
|
||
Diagnosis
The presence of anti-HAV antibodies of the
immunoglobulin M (IgM)
class is diagnostic of acute HAV infection. Positive anti-HAV IgG antibodies
along with negative anti-HAV IgM antibodies
indicates immunity, from either prior infection or vaccination.
Clinical
laboratories often report the total anti-HAV antibodies, which is a mixture
of IgG and IgM. To distinguish acute HAV infection from prior exposure, it is
important to specifically test for the presence of anti-HAV IgM.
|
Chẩn đoán
Sự hiện diện của kháng thể kháng HAV của lớp globulin miễn
dịch M (IgM) giúp chẩn đoán nhiễm
viêm gan cấp. Kháng thể kháng HAV IgG dương tính cùng kháng thể kháng HAV IgM âm tính chỉ điểm miễn dịch, hoặc từ nhiễm bệnh trước đó hoặc từ tiêm phòng. Các phòng xét nghiệm lâm sàng
thường báo cáo tổng kháng thể kháng HAV. Cái này bao gồm cả IgM và IgG. Để phân biệt nhiễm viêm gan
cấp với phơi nhiễm trước đó, điều quan
trọng là kiểm tra đặc hiệu để tìm kiếm sự hiện diện của IgM
kháng HAV
|
||
Natural history
HAV
causes an acute hepatitis only; it never results in chronic hepatitis, and
lifelong immunity is expected in all patients who recover. Once the virus is
orally ingested, it reaches the liver via the portal vein. Viral shedding
occurs when the replicating virus is excreted from hepatocytes through the
bile duct into the intestine.
|
Tiến trình tự
nhiên
HAV chỉ gây ra viêm gan cấp; nó không bao giờ gây ra viêm
gan mạn; và miễn dịch suốt đời được kì vọng ở tất cả bệnh nhân bình phục. Một
khi virus vào đường tiêu hóa qua đường miệng, nó được đưa đến gan thông qua
tĩnh mạch cửa. Phát tán virus xảy ra khi virus đang sao chép được thải từ tế bào gan qua đường mật đi vào ruột.
|
||
Shedding
continues until the prodromic phase and begins to decline once jaundice
develops. However, infectious virions can be detected in the feces up to 2
weeks after the onset of jaundice.
|
Sự phát tán tiếp tục cho đến giai đoạn khởi đầu* và bắt đầu giảm
khi vàng da phát triển. Tuy nhiên,việc nhiễm virus có thể phát hiện
trong phân lên đến 2 tuần từ khi khởi phát vàng da.
|
||
*hay giai đoạn tiền triệu/tiền chứng
|
|||
The
severity of symptoms associated with HAV depends in part on the age of the
patient at the time of exposure: 90% of those infected before 5 years of age
are asymptomatic, whereas 70% to 80% of those infected as adults have
symptoms. HAV has an incubation period of approximately 25 days. This is
followed by a prodromal phase of variable severity, characterized by
weakness, anorexia, nausea, abdominal pain, and, less often, fevers,
arthralgias, and diarrhea. The levels of the serum aminotransferases are elevated
during this time, often to values greater than 500 U/L, and their peak
usually coincides with intense nausea, vomiting, and anorexia. Jaundice
typically occurs 1 to 2 weeks later and is associated with a lessening of the
prodromal symptoms. The serum bilirubin level peaks later than the
aminotransferases, rarely exceeds 10 mg/dL, and normalizes more slowly than
the aminotransferases. In most patients, jaundice lasts less than 2 weeks.
Complete normalization of the serum biochemical abnormalities is observed in
60% of patients by 2 months and in almost 100% by 6 months.
|
Độ trầm trọng của
triệu
chứng có liên quan tới HAV phụ thuộc một
phần vào tuổi của bệnh nhân trong thời gian phơi nhiễm: 90% nhiễm trước 5
tuổi không triệu chứng, trong khi 70-80% nhiễm ở người lớn thì có triệu chứng. HAV có thời kì ủ bệnh khoảng 25 ngày.
Nó được đi theo sau bởi giai đoạn tiền triệu
với độ trầm trọng thay đổi, được đặc trưng
bởi suy yếu, chán ăn, buồn nôn, đau bụng và ít gặp hơn là sốt, đau khớp và tiêu chảy. Nồng độ của amylasetransferase huyết thanh tăng trong thời gian này, thường đạt tới các giá trị lớn hơn 500 U/L và đỉnh điểm của chúng thường trùng với buồn nôn dữ dội, nôn và chán
ăn. Vàng da thường xuất hiện một đến 2 tuần sau đó và liên quan đến việc giảm các triệu chứng tiền triệu. Nồng độ bilirubin
huyết thanh đạt đỉnh muộn hơn aminotransferase, hiếm khi vượt quá 10 mg/dl và trở lại bình thường chậm hơn aminotransferase. Ở hầu hết bệnh nhân, vàng da kéo dài hơn 2 tuần. Sự bình thường hóa hoàn toàn các bất thường về sinh
hóa
huyết thanh được quan sát thấy ở 60% bệnh nhân đến 2 tháng và gần 100% bệnh nhân đến 6 tháng
|
||
Treatment
There
is no specific therapy for hepatitis A; treatment is largely supportive.
Dehydration is common during the symptomatic phase and requires
administration of intravenous fluids. A rare complication of acute HAV is the
development of acute liver failure marked by encephalopathy and coagulopathy.
The risk of developing acute liver failure is higher in older patients; those
infected after the age of 50 years have a case-fatality rate of 2.7%.
Patients with coexisting chronic HBV or HCV infection are also at higher risk
for a more severe clinical course. Vaccination for HAV should be offered to
all patients who have chronic viral hepatitis or cirrhosis and negative HAV
antibodies.
|
Điều trị
Không có điều trị đặc hiệu cho viêm gan A, điều trị hỗ trợ
là chủ yếu. Mất nước phổ biến trong giai đoạn có triệu chứng và cần chỉ định truyền dịch đường tĩnh mạch. Một biến chứng hiếm gặp của nhiễm HAV cấp là phát triển suy gan cấp được đánh dấu bởi bệnh
não và bệnh đông máu. Nguy cơ phát triển suy
gan cấp tính ở bệnh nhân lớn tuổi, thì cao hơn; nhiễm trùng sau tuổi 50 thì có tỷ suất tử vong ca bệnh* là 2,7%. Bệnh nhân với nhiễm HBV và HCV mạn cùng tồn tại
thì cũng có nguy cơ cao hơn về tiến triển lâm sàng trầm trọng hơn. Tiêm chủng HAV nên được cung cấp cho tất cả các bệnh
nhân có viêm gan virus mạn hoặc xơ gan và kháng thể HAV dương tính.
|
||
* hay tỉ lệ chết/tỷ lệ mắc
|
|||
Six
vaccines containing inactivated HAV are currently licensed for use: HAVRIX
(GlaxoSmithKline), VAQTA (Merck), AVAXIM (Sanofi Pasteur),2
HEALIVE (Sinovac),2 EPAXAL2 (Crucell), and
TWINRIX(GlaxoSmithKline).
|
6 vaccine chứa HAV bất hoạt được cấp phép sử dụng hiện tại là: HAVRIX (GlaxoSmithKline), VAQTA (Merck),
AVAXIM (Sanofi Pasteur),2 HEALIVE (Sinovac),2 EPAXAL2
(Crucell), and TWINRIX(GlaxoSmithKline)
|
||
2 Not available in the
|
2 không có sẵn ở Mỹ
|
||
All
are highly effective at generating antibody responses, with approximately 95%
of recipients developing protective levels of anti-HAV antibodies within 1
month after the first dose, and 100% after the second dose. The Advisory
Committee on Immunization Practices recommends HAV immunoprophylaxis for all
children at the age of 1 year. Vaccination is also recommended for adults who
travel to areas of high or intermediate endemicity (Figure 1), men who have
sex with men, people with underlying chronic liver disease, and users of
injection drugs.
|
Tất cả đều có hiệu quả đáp ứng kháng thể cao, với khoảng
95% người nhận phát triển các cấp độ bảo vệ với kháng thể kháng HAV trong vòng một tháng
sau liều đầu tiên, và 100% sau liều thứ hai. Ủy ban Tư vấn về Thực hành Tiêm chủng khuyến
cáo nên tiêm chủng dự phòng HAV cho tất cả trẻ một tuổi. Tiêm phòng cũng được khuyến cáo cho người lớn đang đi đến vùng có nguy cơ dịch tễ cao hoặc
trung bình (hình 1), những nam giới có quan hệ tình
dục cùng giới, những người mắc bệnh gan mạn sẵn có và người tiêm chích ma túy.
|
||
|
|||
Figure 1. Prevalence of
hepatitis A virus, by
country, 2006. (From http://wwwn. cdc.gov/travel/yellowBookCh4-HepA.aspx [accessed June 30, 2009].)
|
Hình 1: Tỷ lệ lưu hành virus viêm gan A tính theo quốc gia năm 2006 (nguồn http://wwwn.
cdc.gov/travel/yellowBookCh4-HepA.aspx [accessed June 30, 2009].)
|
||
Passive
immunization, in the form of pooled human anti-HAV immunoglobulins (IG; IGIM;
GamaSTAN), can be given to patients who have been exposed to HAV. HAV IG is
80% effective in preventing HAV infection if given within 2 weeks after
exposure, and a single intramuscular dose of 0.02 mL/kg confers protection
for 3 to 5 months. Although the concurrent administration of HAV IG with the
first dose of anti-HAV vaccine somewhat reduces the immunogenicity of the
vaccine, patients develop antibody levels well above those considered to be
protective. There are growing data suggesting that vaccination is as
effective as HAV IG for postexposure prophylaxis.
|
Miễn dịch thụ động, dưới hình thức gộp các globulin miễn
dịch kháng HAV ở người (Ig, IgIM, GammaSTAN), có thể dành cho cho bệnh nhân bị phơi nhiễm HAV. Globulin miễn dịch HAV có hiệu quả 80%
trong phòng ngừa HAV nếu tiêm
trong vòng 2 tuần sau phơi nhiễm và một liều duy nhất tiêm bắp* 0,02 mL/Kg có tác
dụng bảo
vệ từ 3 đến 5 tháng. Mặc dù việc chỉ định đồng thời globulin
miễn dịch HAV với liều vaccine kháng HAV đầu tiên của làm giảm đôi chút khả năng tạo miễn dịch của
vaccine, nhưng bệnh nhân lại phát triển mức độ kháng thể cao hơn mức được coi là có tác dụng bảo vệ. Ngày càng có nhiều dữ liệu cho thấy rằng tiêm chủng cũng có hiệu quả giống như globulin miễn dịch HAV với mục đích dự phòng sau phơi nhiễm.
|
||
* hay tiêm cơ
|
|||
HEPATITIS E VIRUS
Hepatitis
E virus (HEV) is an enterically transmitted RNA virus that causes an acute,
self-limited hepatitis which varies in severity from an asymptomatic
infection to acute liver failure. Its genome
consists of a single, positive-stranded RNA that encodes several structural and nonstructural proteins
using overlapping open reading frames.
As with HAV, there are
multiple genotypes but only one serotype.
Major protection epitopes are
common to all HEV isolates, and
exposure to one strain confers immunity to all strains.
|
VIRUS
VIÊM GAN E
Virus viêm gan E là một virus ARN lây truyền qua đường ruột, gây nên viêm
gan cấp tự giới hạn mà thay đổi về mức đội trầm trọng từ nhiễm bệnh không triệu chứng đến suy gan cấp. Hệ
gen của nó bao gồm một ARN sợi đơn mã hóa cho một số protein cấu trúc
và không cấu trúc sử dụng khung đọc mở chồng lên nhau*. Cũng như với HAV, có
nhiều kiểu gen nhưng chỉ một kiểu huyết thanh. Các quyết định kháng nguyên**
bảo
vệ chính thì phổ biến đối với tất cả các chủng
HEV cô lập và phơi nhiễm
với một chủng bất kỳ cũng tạo ra khả năng miễn dịch cho tất cả các chủng.
|
||
* hay khung
đọc mở chồng nhau/ lắp/ che phủ lẫn nhau
** là vị trí cấu trúc trên một phân tử kháng nguyên
có thể phản ứng với một kiểu cấu trúc hóa học của phân tử kháng thể hoặc phân
tử thụ thể, trong máu hoặc trên tế bào miễn dịch.
|
|||
Epidemiology
Geographically, endemic regions of high HEV
prevalence include Central
America, Africa, the Middle East, Southeast Asia, and India. In nonendemic regions, HEV
accounts for fewer than 1% of
reported cases of acute viral hepatitis, and most of these occur in patients who have recently traveled to
endemic areas.
|
Dịch tễ
Về địa lý, vùng dịch tễ có tỷ lệ lưu hành HEV cao bao gồm Trung Mỹ, Trung Đông, Châu Phi, Trung Đông, Đông Nam Á và Ấn Độ. Ở những vùng không phải dịch tễ, HEV chiếm tỷ lệ ít hơn 1% các trường hợp viêm gan virus
cấp đã được báo cáo, và hầu
hết chúng xuất hiện ở những bệnh nhân vừa đến các vùng dịch.
|
||
Diagnosis
The diagnosis of HEV is made by serologic
detection of anti-HEV IgM
and IgG antibodies. Anti-HEV IgM is the hallmark of acute HEV infection.
Anti-HEV IgM is usually undetectable by 6 months after infection. Anti-HEV IgG appears
during the convalescent phase
and is a serologic marker for past infection.
|
Chẩn đoán
Chẩn đoán HEV được thực hiện bằng việc phát hiện qua huyết thanh kháng thể IgM và IgG kháng
HEV. IgM kháng HEV chỉ dấu* của nhiễm HEV cấp. Kháng HEV IgM
thường không phát hiện được trong 6 tháng sau khi nhiễm. IgG kháng HEV xuất
hiện trong giai đoạn hồi phục của virus cấp và là chỉ điểm huyết thanh của
nhiễm virus trước đó.
|
||
* hay dấu xác nhận
|
|||
Natural
history
Infection with HEV is typically a self-limited
disease, and patients are
often anicteric. An incubation
period of 2 to 8 weeks is followed by a
classic prodromal phase. The symptoms usually resolve within 6 weeks. For reasons that are not
well understood, women in
the second and third trimesters of pregnancy are at risk for a more severe clinical course. Mortality
due to acute liver failure from
HEV ranges from 20% to 25% in pregnant woman.
|
Tiến trình tự
nhiên
Nhiễm trùng với HEV là một bệnh tự giới hạn thường gặp, và bệnh nhân thường không vàng da. Thời gian ủ
bệnh 2 đến 8 tuần được theo sau bởi một giai đoạn tiền triệu kinh điển. Các triệu chứng thường chấm dứt trong vòng 6 tuần. Vì những lí do chưa được hiểu rõ, phụ nữ ở trong giai đoạn ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ có nguy cơ cao về diễn biến lâm sàng nặng hơn. Tỷ lệ tử vong do suy gan cấp bởi HEV khoảng từ 20 đến 25% ở
phụ nữ mang thai.
|
||
Treatment
There is no specific treatment for
HEVinfection; therapy is strictly supportive.
There are currently no commercially available vaccines for HEV in the United States. China’s
State Food and Drug Administration
approved a hepatitis E vaccine in 2012: HECOLIN
(Xiamen Innovax Biotech).2 Monoclonal antibodies
against HEV have been produced
and have proved effective for protecting nonhuman
primates from HEV infection, but these preparations are not yet commercially available.
|
Điều trị
Không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm HEV, điều trị hỗ trợ là chính. Hiện tại không có vaccine sẵn
có trên thị trường cho HEV ở Mỹ. Cục
Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Nhà nước Trung Quốc đã cấp phép cho một vaccine viêm gan E năm 2012: HECOLIN (Xiamen Innovax
Biotech)2. Kháng thể đơn dòng kháng HEV đã được sản xuất và đã
được chứng minh có hiệu quả trong việc bảo vệ các loài linh trưởng không phải
con người khỏi bị nhiễm HEV, nhưng các chế phẩm này chưa được thương mại hóa.
|
||
HEPATITIS
B VIRUS
Hepatitis B virus (HBV) is a partially
double-stranded DNA virus in the Hepadnaviridae family with a 3200 base pair genome that uses multiple overlapping reading
frames to encode surface, core, polymerase, and X proteins. Proteins of
clinical importance include hepatitis B surface antigen (HBsAg), hepatitis B
core antigen (HBcAg), and hepatitis B e antigen (HBeAg). Serum HBsAg is a
marker of HBV infection, and HBeAg is a marker of active viral replication.
|
VIRUS
VIÊM GAN B
Virus viêm gan B (HBV)
là một ADN virus chuỗi kép một phần thuộc họ Hepadnaviridae với một hệ gen có 3200 cặp base mà sử dụng nhiều khung đọc chồng nhau để mã hóa các protein bề mặt, protein
lõi, polymerase và protein X. Protein có tầm quan trọng lâm sàng bao gồm
kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), kháng nguyên lõi viêm gan
B (HbcAg), và kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg). HBsAg huyết thanh là
chỉ điểm của nhiễm HBV, và HBeAg là chỉ điểm của sao chép virus hoạt động.
|
||
Epidemiology and Mode of Transmission
HBV
infects an estimated 1.25 million people in the
|
Dịch tễ học và Phương thức truyền bệnh
HBV gây nhiễm ước tính khoảng 1,25 triệu người ở Hoa Kỳ và
460 triệu người trên toàn cầu. Các vùng với tỉ lệ
nhiễm HBV thấp (<2%) bao gồm Bắc Mỹ, Tây Âu và Bắc Âu,
Úc, New Zealand và miền nam Nam Mỹ; tất cả các vùng khác của thế giới đều có
tỉ lệ nhiễm trung bình (2-8%) và cao (>8%) trong tổng dân số. Hình 2. Atlanta là vùng duy nhất ở Mỹ được
coi là có tỉ lệ nhiễm HBV cao, với tỉ lệ là 6,4% trên dân số bản địa.
|
||
HBVis
transmitted more efficiently than either HCV or HIV. The likelihood of
transmission increases with the level of HBV DNA in serum. It is
transmissible through perinatal, sexual, or percutaneous exposure; close
person-to-person contact with open cuts and sores; and sharing of household
items such as razors and toothbrushes.
|
HBV lây truyền hiệu quả
hơn HCV hoặc HIV. Khả năng lây truyền tăng nhanh với nồng độ ADN HBV trong huyết thanh. Bệnh truyền qua tiếp xúc khi sinh con, quan hệ tình dục, phơi nhiễm qua da, tiếp xúc gần gũi với vết thương hở và lở loét giữa người với người và dùng chung đồ dung trong nhà như dao cạo và bàn chải đánh răng
|
||
In
high-prevalence areas, HBV is most often vertically transmitted. In the
|
Ở các vùng có tỉ lệ lưu hành cao, HBV hầu hết thường lan truyền theo chiều dọc. Ở Mỹ, đường truyền chủ yếu qua
máu, lây truyền qua tình dục ước tính
khoảng 30% số trường hợp.
|
||
In
2008, the CDC significantly expanded its recommendations for screening for
chronic HBV (Box 1) to include all persons from intermediate-prevalence areas
in addition to those from areas of high prevalence. Those recommendations
also now include patients who require treatment with immunosuppressive
medications.
|
Vào năm 2008, CDC* mở rộng đáng kể các khuyến nghị đối với HBV mạn tính (hộp 1) bao gồm tất cả những người từ các vùng có tỷ lệ lưu hành trung bình, ngoài những người từ vùng có tỷ lệ
cao. Những khuyến cáo này hiện nay cũng bao gồm những bệnh nhân phải điều trị với thuốc ức chế miễn dịch.
|
||
* Centers for Disease Control and Prevention Trung tâm Phòng Chống và
Kiểm soát bệnh
|
|||
Diagnosis
The
presence of HBsAg in serum is the hallmark of infection with hepatitis B.
Patients who recover from hepatitis B clear the HBsAg and develop an antibody
to it, HBsAb. The presence of HBsAg for longer than 6 months indicates
chronic HBVinfection. Hepatitis B core antibody (HBcAb) is found in patients
with both acute and chronic HBV. The acute illness is marked by the presence
of HBcAb of the IgM class, whereas patients with chronic disease have HBcAb
of the IgG class.
|
Chẩn đoán
Sự hiện diện của HBsAg trong huyết thanh là chỉ dấu của nhiễm viêm gan B. Những bệnh nhân mà đã khỏi
hoàn toàn viêm gan thì không còn HBsAg, và phát
triển kháng thể với nó, HBsAb. Sự
hiện diện của HBsAg kéo dài hơn 6 tháng
cho thấy nhiễm HBV mạn tính. Kháng thể lõi viêm gan B (HBcAb) được tìm thấy ở bệnh nhân nhiễm vừa HBV cấp vừa HBV mạn. Bệnh cấp
được chỉ điểm bởi sự hiện diện của HBcAb thuộc lớp IgM, trong khi đó bệnh
nhân với bệnh mạn tính thì có HBcAb thuộc lớp IgG.
|
||
Appropriate
testing for patients with suspected acute hepatitis B includes HBsAg, HBcAb
IgM, HBeAg, and HBV DNA. Appropriate testing for patients with suspected
chronic HBV includes HBsAg, HBcAb, and HBsAb. Patients found to
have chronic HBV should
undergo additional testing to assess their viral replication status by checking the levels of HBV DNA,
HBeAg, and hepatitis B e
antibody (HBeAb). This information allows the physician to determine whether a patient with chronic
HBV is a candidate for
antiviral therapy.
|
Test thích hợp cho
bệnh nhân bị nghi ngờ viêm gan B cấp bao gồm
HBsAg, HBcAb IgM, HBeAg, và ADN HBV. Test thích hợp cho bệnh nhân bị nghi ngờ viêm gan B mạn tính bao gồm HBsAg, HBcAb, và HBsA. Những bệnh
nhân đã phát hiện viêm gan mạn nên
làm thêm test bổ sung để đánh giá tình trạng sao chép virus của họ
bằng cách kiểm tra nồng độ ADN HBV, HBeAg, và kháng thể e viêm gan B
(HBeAb). Những thông tin này cho
phép bác sĩ xác định liệu một bệnh nhân
với HBV mạn tính có là một ứng cử
viên cho việc điều trị kháng
virus hay không.
|
||
|
|||
Figure 2. Prevalence of chronic hepatitis B virus
infection, by country, 2006. (From http://wwwn.cdc.gov/travel/yellowBook
Ch4-HepB.aspx [accessed June 30, 2009].)
|
Hình 2: Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B
virus mạn tính của vùng 2006 ( nguồn http://wwwn.cdc.gov/travel/yellowbook
Ch4-HepB.aspx {truy cập 30.6.2009}
|
||
Abbreviation: HBsAg: hepatitis B virus
surface antigen.
From Recommendations for identification
and public health management of persons with chronic hepatitis B virus
infection. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2008;57(RR08):1–20. Available at http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmw
rhtml/rr5708a1.htm (accessed June 30, 2009).
*New recommendations.
|
Viết tắt:
HBsAg: kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B
Từ khuyến cáo về nhận dạng và quản lý sức khỏe cộng đồng những người nhiễm virus viêm gan B mạn tính MMWR 2008;
57(RR08):1-20. Sẵn có tại http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmw
rhtml/rr5708a1.htm (accessed June 30, 2009).
*Khuyến cáo mới.
|
||
Natural
history
Symptoms of acute HBV infection
appear after an incubation period that
ranges from 60 to 180 days. The presentation of acute HBV ranges from asymptomatic disease to acute
liver failure. Markers of
infection and viral replication—HBsAg, HBeAg, and HBV DNA—appear approximately 6 weeks after
exposure. Their appearance
is followed shortly by a rise in serumaminotransferases; the serum alanine aminotransferase
(ALT) level is greater than the serum aspartate aminotransferase (AST) level,
and both are generally higher than 500 U/L. During this time, anti-hepatitis
B core antibody (HBcAb) of the IgM class, the only marker of acute infection,
appears and may persist for many months.
|
Tiến trình tự nhiên
Triệu chứng của
nhiễm HBV cấp xuất hiện sau một thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 60-180 ngày. Biểu
hiện của nhiễm HBV cấp kéo dài từ nhiễm bệnh không triệu chứng đến suy gan
cấp. Các chỉ điểm của nhiễm virus và sự nhân lên của virus – HbsAg, HbeAg, và
ADN HBV xuất hiện sau khoảng 6 tuần phơi nhiễm. Theo sau sự xuất hiện của các
chỉ điểm là sự tăng lên của các aminotransferase* huyết thanh; nồng độ alanine aminotransferase (ALT) huyết thanh cao hơn
nồng độ aspartate aminotransferase (AST)
huyết thanh và nồng độ cả hai chất thường hơn 500 U/L. Trong thời gian này, kháng
thể kháng nguyên lõi viêm gan B (HbcAb) của lớp IgM,
chỉ điểm duy nhất của nhiễm virus cấp, xuất hiện và tồn tại trong
nhiều tháng.
|
||
* aminotransferase: enzym chuyển đổi nhóm amin từ
axit amin thành một hợp chất khác.
|
|||
Aminotransferase
levels correspond well with the degree of necroinflammation. The liver injury
results from a cytotoxic T lymphocyte–induced apoptosis of virally infected
hepatocytes. Acute liver failure occurs when the severity of the injury
results in insufficient residual hepatic mass and function. Patients who
clear the virus have normalization of aminotransferases by 4 months, followed
by a slower resolution of hyperbilirubinemia. The likelihood of progression
to chronicity (defined as persistence of HBsAg for >6 months) depends on
the age at exposure. Whereas 90%of those perinatally infected progress to
chronic infection, this rate decreases to 20%to 50%in those infected between
age 1 to 5 years, and is less than 5% in persons infected with HBV as an
adult.
|
Nồng độ aminotransferase
tương ứng rất rõ với mức độ viêm hoại tử. Tổn thương gan là do quá trình chết
rụng tế bào* của các tế bào gan nhiễm virus được gây ra bởi tế bào lympho T độc
tế bào. Suy gan cấp xảy ra khi sự nghiêm trọng của tổn thương làm cho khối
lượng và chức năng gan còn lại bị thiếu hụt. Những bệnh nhân đã sạch virus bình
thường hóa nồng độ aminotransferase sau 4 tháng, theo sau là chấm dứt chậm
hơn chúng tăng billirubin máu. Khả năng tiến triển mạn (xác định bởi HbsAg
tồn tại hơn 6 tháng) phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân lúc phơi nhiễm. Trong khi
90% trường hợp nhiễm virus trước sinh tiến triển mạn thì tỷ lệ này giảm còn
20-50% ở những trường hợp nhiễm virus từ 1-5 tuổi và ít hơn 5% ở người lớn nhiễm
HBV.
|
||
*hay tế bào chết theo chương trình/ tế bào tự chết
theo chu trình
|
|||
It is
useful to conceptualize the natural history of chronic HBV infection as a
spectrum encompassing an immunotolerant stage, an immunoactive stage, an
inactive carrier stage, a resolution stage, and an e antigen–negative chronic
hepatitis (Figure 3). This is particularly useful in patients infected via
vertical transmission.
|
Thật
hữu ích khi thiết lập khái niệm tiến trình tự nhiên của nhiễm trùng HBV mạn
như một phổ bao gồm giai đoạn dung nạp miễn dịch, giai đoạn hoạt động miễn
dịch, giai đoạn người lành mang virus bất hoạt, giai đoạn lành bệnh và viêm
gan mạn có kháng nguyên e âm tính - HbeAg (-). Điều này đặc biệt hữu ích ở
những bệnh nhân nhiễm bệnh qua đường lây truyền dọc.
|
||
In
addition to the testing needed to assess viral replication, the serum albumin
level and prothrombin time should be checked to assess synthetic function,
and a complete blood count should be performed to assess for thrombocytopenia
and leukopenia, which are potential indicators of hypersplenism. Careful
interpretation of these data allows proper placement of patients with chronic
HBV on the natural history continuum and identifies patients who are
candidates for therapy.
|
Ngoài
những test cần thiết để đánh giá sự nhân lên của virus, nồng độ albumin huyết
thanh và thời gian prothrombin phải được kiểm tra để đánh giá chức năng tổng
hợp, và đếm máu toàn phần phải được thực hiện để đánh giá đối với giảm tiểu
cầu và giảm bạch cầu, mà vốn là chỉ dẫn tiềm năng đối với cường lách. Việc thận
trọng làm sáng tỏ những dữ liệu này cho phép sắp xếp đích đáng những bệnh
nhân viên gan B mạn vào chuỗi liên tục của tiến trình tự nhiên để tìm ra
những bệnh nhân là ứng viên thích hợp cho điều trị.
|
||
The
immunotolerant stage of disease is characterized by very high HBV DNA levels,
normal aminotransferases, and no hepatic necroinflammation. These patients
are not currently thought to be candidates for therapy. At an undefined and
variable point in time, these immunotolerant patients progress to the
immunoactive stage, which is characterized by high serum HBV DNA levels,
elevated aminotransferases, and hepatic necroinflammation. They are then at
increased risk for disease progression and hepatocellular carcinoma and are
candidates for therapy.
|
Giai đoạn dung
nạp miễn dịch đặc trưng bởi nồng độ ADN HBV rất cao, aminotransferase bình
thường và không có viêm hoại tử gan. Những bệnh nhân này hiện nay được cho
rằng không cần phải điều trị. Tại một thời điểm không xác định và hay thay
đổi, những bệnh nhân trong giai đoạn dung nạp miễn dịch tiến triển sang giai
đoạn hoạt động miễn dịch, mà vốn được đặc trưng bởi nồng độ ADN HBV huyết
thanh cao, tăng aminotransferase và viêm hoại tử gan. Những bệnh nhân này có
nguy cơ cao về tiến triển bệnh và ung thư biểu mô tế
bào gan (HCC) và là những bệnh thích hợp để điều trị.
|
||
The
next transition is from the immunoactive stage to the inactive carrier stage;
this occurs spontaneously at a rate of 8% to 12% per year. The inactive
carrier stage is marked by HBeAg seroconversion (i.e., loss of HBeAg and
development of HBeAb).
|
Thời kỳ chuyển
tiếp tiếp theo là từ giai đoạn hoạt động miễn dịch thành giai đoạn người lành
virus bất hoạt, điều này xảy ra một cách tự phát với tỷ lệ 8-12%/năm. Giai
đoạn người lành mang mâm bệnh được xác định bởi sự chuyển đổi huyết thanh của
HbeAg (mất HbeAg và xuất hiện HbeAb).
|
||
|
|||
Figure 3. Natural history of chronic
hepatitis B. Abbreviations: ALT: alanine aminotransferase; eAb: hepatitis B e
antibody; eAg: hepatitis B e antigen; HBsAb: hepatitis B surface antibody;
HBsAg: hepatitis B surface antigen; HBV: hepatitis B virus; HCC:
hepatocellular carcinoma. (Adapted from Pratt DS:
Evaluation
and management of hepatitis B virus infection. J
Clin Outcomes Manage 2008; 15:147–53.)
|
Hình 3. Tiến trình tự nhiên của viêm gan B mạn Viết tắt: ALT: alanine aminotransferase; EAB: kháng
thể e viêm gan B; eAg: kháng nguyên e viêm gan B; HBsAb: kháng thể bề mặt viêm gan B; HBsAg: kháng nguyên bề mặt viêm gan B; HBV: virus viêm gan B;
HCC: ung thư biểu mô tế bào gan. (Trích từ Pratt DS: Đánh giá và quản
lý nhiễm virus viêm gan B. J Clin Quản lý kết quả năm 2008; 15: 147-53).
|
||
This event
carries with it a number of beneficial effects, including a significant reduction in serum HBV DNA levels,
resolution of necroinflammation,
prevention of histologic progression, reduced
risk of hepatocellular carcinoma, and decreased mortality.
|
Sự kiện này kèm
theo một số ảnh hưởng tích cực bao gồm giảm đáng kể ADN HBV huyết thanh, chấm
dứt viêm hoại tử, ngăn chặn tiến triển mô học, giảm nguy cơ ung thư biểu mô
tế bào gan và giảm tỷ lệ tử vong.
|
||
Patients in the inactive stage require
continued attention, because
10% to 25% will have flareups of hepatitis, with or without e-antigen reversion. The rate of
reversion for patients who achieve
e-antigen seroconversion through treatment is higher than for those who seroconvert spontaneously.
Patients in the inactive carrier
stage can develop precore or core promoter mutations that allow for viral replication in the
absence of e antigen. Like patients in
the immunoactive stage, these patients with e-antigen–negative hepatitis have elevated serum
aminotransferases levels and necroinflammation
on liver biopsy but lower levels of serum HBV
DNA, compared with those in the immunoactive stage. They
are at increased risk for histologic
progression and for hepatocellular carcinoma
and are candidates for therapy.
|
Những bệnh nhân ở
giai đoạn virus bất hoạt cần được tiếp tục theo dõi, bởi vì 10-25% sẽ bùng phát
viêm gan có hoặc không có sự hồi quy của HbeAg. Tỷ lệ hồi quy của HbeAg ở
bệnh nhân có chuyển đổi huyết thanh của HbeAg thông qua điều trị cao hơn ở
những người chuyển đổi huyết thanh tự phát. Những bệnh nhân ở giai đoạn người
lành mang mầm bệnh có thể phát triển đột biến chất hoạt hóa tiền lõi và lõi
mà cho phép sự nhân lên của viruskhi vắng mặt HbeAg. Cũng như những bệnh nhân
ở giai đoạn hoạt động miễn dịch, những bệnh nhân viêm gan với HbeAg âm tính
có nồng độ aminotransferase tăng và có viêm hoại tử trên sinh thiết gan nhưng
nồng độ ADN HBV thấp hơn khi so sánh với những bệnh nhân ở giai đoạn hoạt
động miễn dịch. Họ có nguy cơ gia tăng tiến triển mô học, ung thư biểu mô tế
bào gan và thích hợp để điều trị.
|
||
Patients in the inactive stage move into the
resolution stage at a rate
of 0.5% per year. The resolution stage is marked by surface antigen seroconversion (i.e., loss of
surface antigen and development of
surface antibody).
|
Những bệnh nhân ở
giai đoạn virus bất hoạt chuyển sang giai đoạn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ
0.5%/năm. Giai đoạn khỏi bệnh được chỉ ra bằng sự chuyển đổi huyết thanh của
kháng nguyên bề mặt (nghĩa là mất kháng nguyên bề mặt HbsAg và và xuất hiện kháng
thể bề mặt HbsAb).
|
||
Treatment
Seven therapies approved by the U.S. Food and
Drug Administration (FDA)
for the treatment of HBV:
•Interferon: interferon alfa-2b (Intron A) and
pegylated interferon alfa-2a
(Pegasys)
•Nucleoside analogues: lamivudine
(Epivir-HBV), telbivudine (Tyzeka),
and entecavir (Baraclude)
•Nucleotide analogues: adefovir (Hepsera) and
tenofovir (Viread)
|
Điều trị:
Bảy phương pháp
điều trị được thông qua bởi Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
để điều trị HBV:
•Interferon:
Interferon alpha-2b (Intron A) và Interferon trường tác* alpha-2a (Pegasys)
•Chất tương
tự Nucleoside: lamivudine (Epivir-HBV), telbivudine (Tyzeka) và entecavir (Baraclude).
•Chất tương
tự Nucleotide: adeflovir (Hepsera) và tenofovir (Viread).
|
||
* hay Interferon tác dụng kéo dài/ pegylat
hóa.
PEGylation là
quá trình gắn kết cộng hóa trị chuỗi polymer polyethylene glycol (PEG) vào
một phân tử khác, thường là một loại thuốc hoặc protein trị liệu.
|
|||
The interferons are prescribed for a defined
period (48 weeks), whereas
the nucleoside and nucleotide analogues are continued until a specific end point of therapy is
reached. The end point of therapy
in immunoactive patients is loss of HbeAg and development of HbeAb, which is generally associated
with sustained viral suppression.
In HBeAg-negative patients, no such marker of treatment success exists, and there is a high
likelihood of relapse when therapy
is discontinued. These patients are usually treated indefinitely or until surface antigen seroconversion
occurs.
|
Interferon được
kê đơn cho một giai đoạn xác định (48 tuần), trong khi chất tương tự
nucleoside và nucleotide được tiếp tục đến điểm kết thúc đặc hiệu của điều
trị. Điểm kết thúc điều trị ở những bệnh nhân trong giai đoạn hoạt động miễn
dịch là mất HbeAg và xuất hiện HbeAb, mà thường liên quan tới sự ngăn chặn virus
lâu dài. Ở bệnh nhân có HbeAg âm tính, không có chỉ điểm cho điều trị thành
công, và có khả năng tái phát cao khi ngưng điều trị. Những bệnh nhân này
thường được điều trị vô thời hạn hoặc đến khi chuyển đổi huyết thanh của
kháng nguyên bề mặt xảy ra.
|
||
HEPATITIS
D VIRUS
The hepatitis D virus (HVD) is a subviral
particle composed of a single-stranded
RNA genome complexed with hepatitis D antigen
(HDAg) and enclosed in an outer lipoprotein envelope derived from HBsAg. It is believed that HDV uses
some of the same pathways for
attachment and entry into host cells as HBV; HDV infection requires the presence of HBV for
infectivity. Immunity to HBV
also protects against infection with HDV.
|
VIRUS VIÊM GAN D
Virus viêm gan D
(HDV) là một hạt cận virus* bao gồm một bộ gen có ARN chuỗi đơn kết hợp với
kháng nguyên viêm gan D (HDAg) và được bao bọc bởi một lớp vỏ lipoprotein bên
ngoài có nguồn gốc từ HbsAg. Người ta cho rằng virus viêm gan D sử dụng một số
cách thức để gắn và xâm nhập vào té bào chủ giống như HBV; nhiễm HDV đòi hỏi
sự hiện diện của virus gây nhiễm viêm gan B. Miễn dịch chống lại HBV cũng
chống lại nhiễm HDV.
|
||
* hay hạt dưới virus
|
|||
Epidemiology
HDV is a
blood-borne pathogen with the same modes of transmission as HBV. Co-infection occurs when an
individual is infected with
both HBV and HDV at
the same time. In contrast, HDV infection
of a chronically HBV-infected individual is referred to as superinfection and carries a much higher
risk of precipitating
fulminant hepatic failure. Chronic carriers of both HBV and HDV tend to have
more rapid progression of liver disease, compared to those infected with
HBValone. It is estimated that 20 million HBV-infected people also have
chronic HDV.
|
Dịch tễ học
HDV là bệnh nguyên
đường máu có cùng cách thức lây truyền như HBV. Sự đồng nhiễm trùng xảy ra
khi một người nhiễm cả HBV và HDV cùng một thời điểm. Ngược lại, nhiễm HDV ở người
đã bị HBV mạn thì được gọi là bội nhiễm và có nguy cơ cao hơn thúc đẩy suy
gan tối cấp. Những người nhiễm cả HBV và HDV mạn tính có xu hướng tiến triển tới
bệnh gan nhanh hơn so với những người chỉ nhiễm HBV. Ước tính khoảng 20 triệu
người nhiễm HBV cũng nhiễm cả HDV mạn.
|
||
Diagnosis
HDV
elicits specific IgM and IgG antibody responses. Anti-HDV IgM is the only
specific marker of acute HDV infection, although assays for IgM detection are
not in clinical use in the
|
Chẩn đoán
HDV gây ra đáp ứng
kháng thể IgM và IgG đặc hiệu. IgM là chỉ điểm đặc hiệu duy nhất cho nhiễm
HDV cấp, mặc dú các xét nghiệm xác định IgM không được sử dụng trên lâm sàng
ở Hoa Kỳ.
|
||
High
titers of anti-HDV IgG often characterize chronic infections, but can also be
seen in patients with prior infection, and therefore are not useful in
distinguishing carriers from those who have cleared the virus. HDV RNA detection
via polymerase chain reaction is commercially available in the
|
Hiệu giá IgG kháng HDV cao thường đặc trưng cho nhiễm virus
mạn, nhưng cũng có thể được thấy ở những bệnh nhân đã bị nhiễm trước đó, do
đó ca các hiệu giá này không hữu
ích để phân biệt người mang virus với những người đã sạch virus. Xác định ARN
HDV thông qua phản ứng chuỗi polymerase thì sẵn có về mặt thương mại* ở Hoa
Kỳ, và có giới hạn dưới của phát hiện (10 bản sao/ml). Chẩn đoán nhiễm HDV
cũng cần có bằng chứng nhiễm HBV đồng thời, và sự hiện diện của kháng thể IgM
kháng HBV gợi ý đồng nhiễm cấp.
|
||
* hay đã có sẵn trên thị trường, đã được thương
mại hóa
|
|||
Natural history
HDV
infection can produce a broad spectrum of liver injury, ranging from an
asymptomatic carrier state to acute liver failure.
|
Tiến trình tự nhiên
Nhiễm HDV có thể tạo
ra một phổ tổn thương gan rộng, bao gồm từ giai đoạn người lành mang mầm bệnh
đến suy gan cấp.
|
||
Treatment
The
goal of treatment is suppression of HDV replication. The only drug shown to
be of benefit in treating chronic HDV is interferonalfa.1 However,
although interferon-alfa is capable of suppressing viral replication, its
antiviral effect is not sustained after withdrawal of therapy.
|
Điều trị
Mục đích điều trị
là ngăn chặn sự nhân lên của HDV. Thuốc duy nhất cho thấy tác dụng trong điều
trị HDV mạn là Interferon alpha.1
Tuy nhiên, mặc dù Interferon alpha có khả năng ngăn chặn sự nhân lên của virus,
tác dụng chống virus của thuốc không được duy trì sau khi chấm dứt điều trị.
|
||
HEPATITIS C VIRUS
Hepatitis
C virus (HCV) is a single minus-strand RNA virus of 9.6 kb whose genome
encodes a core protein, envelope proteins, and several nonstructural
proteins.
|
VIRUS VIÊM GAN C
Virus viêm gan C
(HCV) là một virus ARN chuỗi âm* đơn 9.6 kb mà bộ gen mã hóa một protein lõi,
nhiều protein vỏ và một vài protein không cấu trúc.**
|
||
* hay sợi âm
** hay phi cấu trúc
|
|||
Epidemiology
Almost
170 million people are chronically infected with HCV worldwide. In the
|
Dịch tễ học
Gần 170 triệu
người nhiễm HCV mạn trên thế giới. Ở Hoa Kỳ, ước tính 3,2 triệu người nhiễm
mạn, mặc dù số lượng ca mắc mới hàng năm giảm đáng kể từ năm 1990. Năm 2012, Cục
Phòng chống và Kiểm soát bệnh (CDC) đã mở rộng khuyến cáo về khám sàng lọc*
HCV mạn nhằm đưa vào áp dụng một test sàng lọc một lần cho tất cả những người
sinh từ năm 1945-1965, giai đoạn được gọi là Bùng nổ dân số.
|
||
* hay tầm soát
|
|||
Diagnosis
The
initial test in diagnosing HCV infection is the presence of anti-HCV antibodies.
The current serologic test uses a combination of the core protein and several
nonstructural proteins in an immunoassay that can detect reactive antibodies
within 4 to 10 weeks of infection.
|
Chẩn đoán
Test ban đầu để
chẩn đoán nhiễm HCV là sự hiện diện của kháng thể kháng HCV (HCVAb). Test
huyết thanh hiện nay sử dụng sự kết hợp của protein lõi và một vài protein
không cấu trúc trong một xét nghiệm miễn dịch mà có thể phát hiện kháng thể
phản ứng trong vòng 4-10 tuần nhiễm bệnh.
|
||
As a
screening test, the detection of anti-HCV antibodies is very sensitive, and
it is estimated that only 0.5% to 1.0% of cases will be missed in a
low-prevalence population. HCV RNA is used to confirm positive serologic
testing and to assess the response to therapy. Measurement of HCV RNA can be
either quantitative or qualitative.
|
Là một test sàng
lọc, test phát hiện kháng thể kháng HCV rất
nhạy, và ước tính chỉ khoảng 0,5-1% trường hợp sẽ bị bỏ sót trong một quần
thể có tỷ lệ lưu hành bệnh thấp. ARN HCV được dùng để xác nhận test huyết
thanh dương tính và để đánh giá đáp ứng với điều trị. Sự đo lường ARN HCV có
thể là định lượng hoặc định tính.
|
||
The
quantitative assay is best for determining large changes in viral load and is
therefore useful for monitoring the response to therapy;
commercially available quantitative assays have a lower limit of detection, approximately 600
copies/mL. In contrast, qualitative tests
for HCV RNA can detect as few as 10 copies/mL blood and are useful for confirming the
presence of the virus, either when the
titer is very low or at the end of therapy.
|
Xét nghiệm định
lượng là tốt nhất để xác định sự thay đổi lớn về tải lượng virus và do đó hữu
ích để theo dõi đáp ứng điều trị; các xét nghiệm định lượng có sẵn về mặt thương
mại có giới hạn dưới của phát hiện khoảng 600 bản sao/ml. Ngược lại test định
tính ARN HCV có thể phát hiện chỉ mỗi 10 bản sao/ml máu và dùng để xác nhận
sự có mặt của virus, hoặc là khi hiệu giá rất thấp hoặc là khi kết thúc điều
trị.
|
||
Natural
history
Acute HCV infection is often asymptomatic;
patients are rarely diagnosed
at this stage. After an average incubation period of 6 weeks, a minority (15%–20%) of patients
manifest a clinical syndrome
of variable severity. Symptoms include fevers, malaise, nausea and anorexia, abdominal pain, and
muscle aches. This period
is anicteric, can last for 2 weeks
to 3 months, and may be
followed by the development of jaundice along with detectable serum HCV RNA. In asymptomatic infection,
serum HCV RNA and
aminotransferase elevations are usually detectable within 1 to 3 weeks of infection, and
anti-HCV antibody becomes positive 3
weeks to 5 months after acute infection.
|
Tiến trình tự nhiên
Nhiễm HCV cấp
thường không có triệu chứng; bệnh nhân hiếm khi được chẩn đoán trong giai
đoạn này. Sau thời kỳ ủ bệnh trung bình khoảng 6 tuần, một ít bệnh nhân
(15-20%) biểu hiện một hội chứng lâm sàng với độ trầm trọng đa dạng. Triệu
chứng bao gồm sốt, khó chịu, buồn nôn và chán ăn, đau bụng và đau nhức cơ.
Giai đoạn không vàng da này, có thể
kéo dài từ 2 tuần đến 3 tháng và có thể theo sau bởi sự xuất hiện vàng da
cùng với ARN HCV huyết thanh ở mức có thể phát hiện được. Trong nhiễm virus không
triệu chứng, sự tăng ARN HCV huyết thanh và
aminotransferase thường được phát hiện sau 1 tới 3 tuần nhiễm khuẩn,
và kháng thể kháng HCV dương tính sau
3 tuần đến 5 tháng kể từ khi nhiễm cấp.
|
||
In approximately 30% of patients, acute HCV
infection is selflimited and
is followed by the resolution of aminotransferase elevations and disappearance of serum HCV RNA. Most
patients who spontaneously clear
HCV do so within 12 weeks after infection.
Patients who do not clear the acute infection
progress to chronic HCV
infection, which is most often characterized by an asymptomatic elevation of serum aminotransferases.
Approximately 30% of patients
with chronic HCV infection have normal ALT levels.
|
Trong khoảng 30%
bệnh nhân, nhiễm HCV cấp tự khỏi và theo sau bởi chấp dứt tăng aminotransferase
và RNA HCV biến mất. Phần lớn bệnh nhân tự hết HCV trong vòng 12 tuần kể từ
khi nhiễm virus.
Những bệnh nhân
mà không dứt được HCV cấp sẽ tiến triển thành nhiễm HCV mạn, mà thường đặc
trưng bởi gia tăng nồng độ của aminotransferase huyết thanh không triệu chứng.
Khoảng 30% bệnh nhân nhiễm HCV mạn có nồng độ ALT bình thường.
|
||
Treatment
Treatment algorithms for hepatitis C are
evolving rapidly with the recent
FDA approval of new direct acting antivirals (DAAs). These new drugs are categorized in four classes
according to their mechanism of
action.
1. NS5B nucleotide polymerase inhibitor- sofosbuvir
(Sovaldi)
2. NS5A protein inhibits - Ledipasvir, ombitasvir, daclatasvir (Daklinza)
3. NS3/4A protease inhibits - Simeprevir (Olysio), paritaprevir
4. NS5B non-nucleoside polymerase inhibitor - Dasabuvir
The availability of these highly potent DAAs
has resulted in more
effective and better tolerated, though expensive, therapy.
|
Điều trị
Phương pháp điều
trị viêm gan C đang phát triển nhanh với sự chấp thuận gần đây của FDA các thuốc
kháng virus tác động trực tiếp mới (DAAs). Những thuốc mới này được chia
thành 4 nhóm dựa theo cơ chế tác dụng của chúng .
1. Thuốc ức chế
polymerase nucleotid NS5B: sofosbuvir (Sovaldi).
2. Thuốc ức chế
protein NS5A: Ledipasvir, ombitasvir, daclatasvir (Daklinza)
3. Thuốc ức chế protease NS3/4A - Simeprevir
(Olysio), paritaprevir
4. Thuốc ức chế polymerase không nucleoside
NS5B - Dasabuvir
Sự sẵn có của các DAA hiệu lực cao dẫn tới trị liệu có hiệu
quả cao hơn và dung nạp tốt hơn, mặc dù
tốn kém hơn.
|
||
The treatment algorithms for chronic HCV will continue to evolve as additional DAAs and research become
available. The Infectious Diseases
Society of America (IDSA) and American Association for the Study of Liver Diseases (AASLD), in
collaboration with the International
Antiviral Society–USA (IAS–USA), publish Guidance for Hepatitis C Treatment in Adults at
their website (www.hcvguidelines.org) which is constantly being updated. The
treatment of patients with chronic HCV is determined by the genotype of the virus. Therapy
options for treatment-naıve patients with genotype 1 infection
include:
|
Phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhiễm
HCV mãn sẽ tiếp tục phát triển khi các DAA mới và các nghiên cứu mới trở nên khả dụng. Hiệp hội bệnh Nhiễm trùng Hoa Kỳ và Hiệp hội Nghiên cứu bệnh Gan Hoa Kỳ, hợp tác với Hội Kháng virus Quốc tế - Hoa Kỳ, công bố Hướng dẫn điều trị viêm gan C ở người trưởng
thành trên website của họ (www.hcvguidelines.org) liên tục được cập nhật.
Việc điều trị những bệnh nhân nhiễm HCV mãn tính được xác định
bởi kiểu gen của virus. Các
trị liệu lựa chọn* cho
những bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 1 chưa
từng được điều trị, bao gồm:
|
||
* hay tùy chọn điều trị
|
|||
1) Daily
combination of sofosbuvir and
daclatasvir with or without ribavirin (RBV),
2) Daily
fixed-dose combination of ledipasvir / sofosbuvir (Harvoni),
3) Daily
fixed-dose combination of paritaprevir/ ritonavir/ ombitasvir
plus twice-daily dasabuvir (Viekira PAK) and RBV (not in genotype 1b infection),
4) Daily simeprevir and sofosbuvir with or without RBV.
|
1) Phối
hợp hàng ngày Sofosbuvir với Daclastavir với/ hoặc không có Ribavirin
(RBV),
2) Phối hợp liều cố định hàng ngày Ledipasvir/
Sofosbuvir (Havori),
3) Phối hợp liều cố định hàng ngày Paritaprevir/
Ritonavir/ Ombistavir cộng thêm Dasabivir 2 lần mỗi ngày (Viekia PAK) và RBV
(không dùng trong nhiễm kiểu gen 1b),
4) Dùng hàng
ngày simeprevir
và sofosbuvir
với/ hoặc không có RBV.
|
||
Treatment-naıve patients with genotype 2
infection can be treated with:
1) Daily combination of sofosbuvir and
daclatasvir, or 2) Daily
sofosbuvir and RBV.
|
Những bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 2 chưa từng được điều trị có
thể được điều trị với:
1) Phối
hợp hàng ngày Sofosbuvir và Daclastavir hoặc
2) Sofosbuvir và RBV hàng ngày.
|
||
Treatment options for treatment-naive patients with genotype 3 infection
include:
1) Daily combination of sofosbuvir and daclatasvir with or
without RBV,
2) Daily sofosbuvir and RBV plus weekly pegylated interferon
alfa-2a (PEGIFN, Pegasys)
if IFN eligible.
|
Tùy chọn điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 3 thất bại
với điều trị trước đó bao gồm:
1) Phối
hợp Sofosbuvir với Daclastavir kèm có hoặc không RBV hàng ngày,
2) Sofosbuvir
và RBV hàng ngày cộng thêm Interferon alfa-2a đã được pegylat hóa ( PEGIFN,
Pegasys) hàng tuần nếu IFN đủ điều kiện.
|
||
Treatment-naı¨ve patients with genotype 4
infection have the following options:
1) Daily fixed-dose combination of
ledipasvir/sofosbuvir (Harvoni),
2) Daily fixed-dose combination of
paritaprevir/ritonavir/ombitasvir (Technivie) and RBV, 3) Daily sofosbuvir and RBV.
|
Những bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 4 thất bại với điều trị
trước đó có tùy chọn sau đây:
1) Liều
cố định phối hợp Ledipasvir/ Sofosbuvir (Havori) hàng ngày,
2) Liều
cố định phối hợp Paritaprevir/ Ritonavir/ Ombistavir ( Technivie) hàng
ngày và RBV,
3) Sofosbuvir
và RBV hàng ngày.
|
||
An alternative is a daily combination of
sofosbuvir and RBV
plus weekly pegylated interferon alfa-2a. For treatment-naive patients with genotype 5 or 6 infection,
a daily fixed-dose combination of
ledipasvir/sofosbuvir (Harvoni) can be used.
|
Một trị liệu thay
thế đó là phối
hợp Sofosbuvir và RBV dùng hàng
ngày cộng thêm Interferon alfa-2a pegylat hóa dùng hàng
tuần. Đối với những bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 5 hoặc 6 chưa từng điều trị trước đó,
một liều cố định phối hợp Ledipasvir/ Sofosbuvir (Havori) hàng ngày có thể
được sử dụng.
|
||
Many of these treatment regimens can also be
considered in patients
who have failed PEG-INF and RBV treatment. Even though DDAs are well tolerated and effective for
most patients, there is an increased risk of significant drug interactions
with DAAs and other concomitant medications used by patients. Patients taking
DDAs should be monitored regularly to avoid any potential adverse reactions
and reduced therapeutic effect as a result of drug interactions.
|
Nhiều trong số những phác đồ điều trị này có thể
cũng được xem xét ở những bệnh nhân đã thất bại với điều trị bằng PEG-INF và RBV. Mặc dù DDAs
dung nạp tốt và có hiệu
quả với hầu hết bệnh nhân, vẫn có một nguy cơ gia tăng về tương tác thuốc đáng kể giữa DDAs và các
thuốc dùng đồng thời trên bệnh nhân. Những bệnh nhân sử dụng DDAs phải được theo dõi
thường xuyên đế tránh bất kì phản ứng bất lợi tiềm tàng và tình trạng giảm hiệu quả điều trị
do tương tác thuốc.
|
||
Friday, June 10, 2016
8.2. ACUTE AND CHRONIC VIRAL HEPATITIS - VIÊM GAN VI-RÚT CẤP VÀ MẠN
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment